Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Bài kiểm tra A2 Môn: Dinh dưỡng học trẻ em Chủ đề 3 Họ và tên:…
Bài kiểm tra A2 Môn: Dinh dưỡng
học trẻ em
Chủ đề 3
Họ và tên: Phạm Quỳnh Trang
MSV: 207140201088
CÂU 1: Gluxit
Vai trò
Tạo hình
Gluxit có vai trò quan trọng trong tạo hình vì có mặt trong thành phần các tế bào
Tổ chức và tham gia vào quá trình này
Chuyển hóa gluxit chặt chẽ với protein và lipit
Cung cấp đầy đủ gluxit trong thức ăn làm giảm sự phân hủy protein mức tối thiểu
Gluxit cung cấp năng lượng, nếu gluxit không vào đủ cơ thể thì cơ thể sẽ phân hủy protein sinh năng lượng. trong khẩu phần ăn cần có nhiều protein giảm sự phân hủy gluxit
Trong chuyển hóa không cung cấp đủ gluxit cơ thể phân hủy lipit dự trữ sinh năng lượng
Lượng gluxit thừa sẽ chuyển hóa thành lipit dự trữ dưới da, màng bụng
Sinh năng lượng
Đối với cơ thể người, 1/2 năng lượng trong ngày do gluxit cung cấp (chiếm 70% trong khẩu phần ăn)
1 gam gluxit tiêu hóa chỉ cho 4kcal
Cung cấp năng lượng là vai trò chính đối với gluxit.
Thực phẩm giàu gluxit
Có trong các loại rau, củ, quả: ngô, khoai, sắn, cải bắp, su hào, ....
Có trong các thực phẩm : gạo, bánh mì, mì sợi, bột mì,...
Có trong đường kính, mật ong, bánh quy, kẹo,...
Hậu quả thiếu, thừa gluxit
Thiếu gluxit
cơ thể bị thiếu năng lượng ảnh hưởng tới năng suất lao động
Thiếu gluxit trong khẩu phần ăn kéo dài làm giảm sút năng lượng, ảnh hưởng phát triển thể chất và suy dinh dưỡng
Thừa gluxit
Gluxit có nhiều trong gạo xay xát, đường kính dẫn đến béo phì
Ngoài ra béo phì còn dẫn đến các bệnh tim mạch: xơ vữa động mạch, thiểu năng, cao huyết áp,...
Biện pháp sử dụng gluxit khoa học, hợp lí
Đối với người bệnh nên sử dụng các loại gluxit phức hợp dưới các loại hạt và khoai củ. Hết sức hạn chế các loại lương thực chứa nhiều đường đơn hoặc các loại tp chứa nhiều đường
Nhu cầu gluxit của trẻ ở lứa tuổi mẫu giáo
Đối với trẻ nhỏ, tiếp nhận gluxit từ nguồn sữa mẹ hoặc sữa bò cung cấp. Trẻ nhỏ không nên ăn quá nhiều tinh bột
đối với trẻ em tuyệt đối không nên dùng nước đường, ăn bánh kẹo trước bữa ăn vì trong đó có nguồn hấp thụ nhanh làm tắng huyết áp và giảm cảm giác muốn ăn
Tích cực cho trẻ sử dụng các loại rau củ
CÂU 2: Cá
Các dạng hỏng
Cá ra khỏi nước tiết chất nhầy đọng trên vẩy, chất nhầy chứa nhiều protein ra môi trường tốt cho sinh vật phát triển làm hỏng cá.
Cá sống hoặc mới chết nếu không được làm sạch sẽ có vi khuẩn từ mang, vẩy nhanh chóng xâm nhập vào thịt cá
vi khuẩn ở cá phát triển nhanh hơn vi khuẩn thịt
Vi khuẩn gây thối thường là psychrophile phát triển nhanh ở nhiệt độ 15-20 độ C
Nguồn lây truyền mầm bệnh
Cá khô dễ bị mốc và mặn, trong cá mốc có chất mycotoxin gây ngộ độc.
Sán có thể lây truyền cho người bệnh khi nấu chưa chín. Các loại sán thường gặp là sán khía và sán lá.
Trong cá có vi khuẩn clostridium botulinum gây ngộ độc botulisme nặng, tử vong cao
Giá trị dinh dưỡng
Trong cá có đủ axit amin cần thiết, thừa lizin và ít methionin
Chất béo giao động từ 1-10g% tùy vào loài, tuổi, mùa và chu kì sinh sản
Lượng protein ổn định 16-17g% tùy loại cá
Axit béo chưa no có hoạt tính cao trong tổng số lipit, olenic, linolenic, archidonic,...
Gan cá có nhiều vitamin A, D, B12
Cá tỉ lệ khoáng 1-1,7%, có nhiều ở trong cá ở biển
Bột cá có hàm lượng protein cao, hàm lượng canxi photpho tốt. Tăng cường sử dụng cá trong bữa ăn của trẻ
Lưu ý
Sử dụng các loại cá tươi, không bị ươn
Đối với trẻ nhỏ nên loại bỏ hết xương, trong quá trình ăn nên cho trẻ ăn nóng để tránh bị tanh
Chọn các loại cá to, nạc, ít xương như: cá trắm, chép, quả, nục,....