Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Vật liệu đá thiên nhiên, Pyroxenit, Được sử dụng để làm bia mộ, các bàn…
Vật liệu đá thiên nhiên
Đá magma
Xâm nhập
Gabbro
Hạt thô chứa pyroxen và plgiocla, thành phần cơ bản tương tự basalt. Loại đá này còn có tên gọi khác là đá hoa cương đen.
Granodiorit
Lát phòng tắm, bàn, uẩn trang trí, gạch lát sàn, sàn, nhà, Khách sạn, trang trí
nội thất, mặt cầu thang
đá magma xâm nhập giống granit nhưng thành phần plagiocla > orthocla, hay là
một dạng trung gian giữa diorit và granit
Granit
Độ cứng, độ bền cao, khả năng chịu lực tốt, bề mặt nhẵn, không bị trầy xước, biến dạng do tác động mạnh
Dùng để trang trí mặt bàn ăn, mặt
bếp, lát sàn, trang trí cầu thang bộ,...
Monzonit
đá xâm nhập sâu với <5% thạch anh chuẩn
Làm vật phẩm phong thủy & các sp trang sức của dòng đá quý thạch anh
Pegmatit
là đá mácma xâm nhập có hạt rất thô bao gồm các hạt khoáng vật cài
vào nhau thường có đường kính lớn hơn 2,5 c
Được bán trên thị trường, ít nhất, như đá granit để lấp đầy một số bề mặt. Nguyên liệu để sản xuất thủy tinh và gốm sứ. Trong lĩnh vực xây dựng, nó có thể có rất nhiều chỗ trống.
Apatit
Có thành phần chủ yếu là thạch anh và feldspar, thường có màu trắng, xám hoặc hồng với kích thước hạt rất mịn
được sử dụng trong xây dựng, xây dựng cầu đường, mặt bếp, đá kích thước và các đồtạo tác kiến trúc
Phún xuất
Rời rạc
Diaba
loại đá trung tính, có kết cấu hạt nhỏ, hạt vừa xen lẫn với kết cấu toàn tinh. Thành phần khoáng vật gồm có fenspat, pyroxen, olivin, màu tro sẫm hoặc lục nhạt, rất dai, khó mài mòn.
được sử dụng chủ yếu làm đá rải đường và làm nguyên liệu đá đúc
Bazan
loại đá bazơ, thành phần khoáng vật giống đá grabô. Chúng có cấu trúc ban tinh hoặc cấu trúc poocfica. Đá bazan là loại đá nặng nhất trong các loại đá mácma
là loại đá phổ biến nhất trong xây dựng, được sử dụng để lát đường làm cốt liệu bê tông, tấm ốp chống ăn mòn..
Andesit
là loại đá trung tính. Thành phần của nó gồm plagiocla trung tính, các khoáng vật sẫm mầu ambrifon, pyroxenvà mica; có cấu tạo ẩn tinh và cấu tạo dạng poocfia; có màu tro vàng, hồng, lục. Đá andesit có khả năng hút nước lớn, chịu được axit.
được dùng để làm vật liệu chống axit
Chặt chẽ
Tro núi lửa
thường ở dạng bột, giống nhau màu xám. Những hạt lớn gọi là cát núi lửa. Đá bọt, là loại thuỷ tinh núi lửa, rất rỗng độ rỗng đến 80% được tạo thành khi dung nham nguội lạnh nhanh trong không khí.
được dùng làm cốt liệu cho bê tông nhẹ, còn bột thì làm vật liệu cách nhiệt và bột mài.
Tup núi lửa
là loại đá rỗng, được tạo thành do quá trình tự lèn chặt tro núi lửa. Loại tip núi lửa chặt nhất gọi là tơrat.
thường dùng làm phụ gia hoạt tính chịu nước cho chất kết dính vô cơ
Tup dung nham
được xẻ thành bloc để xây tường, sản xuất đá dăm cho bê tông nhẹ.
là loại đá thuỷ tinh rỗng có màu hồng, tím...,
Đá trầm tích
Hóa học
Đá dolomit
Tinh thể trắng, xám đến hồng, thường có hình cong mặc dù ở dạng khối, độ cứng 3,5-4, tỉ trọng 2.85
Làm đá trang trí, sản xuất magnesi, phụ gia trong luyện kim, sản xuất thủy tinh, trồng hoa, đá vôi được thêm vào đất để giảm tính axit
Đá vôi
Thành phần hóa học chủ yếu là khoáng vật calcit và aragonit. Đá vôi ít khi ở dạng tinh khiết, mà thường bị lẫn các tạp chất như đá phiến silic, silica và đá mácma cũng như đất sét, bùn, cát, bitum... nên nó có màu sắc từ trắng đến màu tro, xanh nhạt, vàng và cả màu hồng sẫm, màu đen.
dùng làm cốt liệu cho bê tông, dùng rải mặt đường ô tô, đường xe lửa, và dùng trong các công trình thủy lợi nói chung, cũng như để chế tạo tấm ốp, tấm lát và các cấu kiện kiến trúc khác,nguyên liệu để sản xuất vôi và xi măng.
Thạch cao
thành phần chính là muối calci sulfat ngậm 2 phân tử nước, đặc tính mềm, dạng tinh thể bột hoặc hạ, không bắt lửa, không sinh khói bụi, độ bền không cao, chịu ẩm kém
Làm trần, vách tường trong xây dựng
Magnesit
Thành phần vật chất phức tạp, hàm lượng sắt cao
Làm chất kết dính trong vật liệu ván sàn, làm chất xúc tác và lọc trong cao su nhân tạo, pha chế các hóa chất magnesi và phân bón.
Hữu cơ
Đá phấn
Mềm, tơi xốp,tác dụng với axit mạnh, giải phóng điôxit cacbon,Khi bị nung nóng, chúng giải phóng điôxít cacbon, tạo thành vôi sống
sử dụng trong các ngành công nghiệp sơn (sắc tố trắng), cao su, giấy, mía đường - để khử nước ép mía hay củ cải đường, để sản xuất các vật liệu kết dính (vôi, xi măng Portland), trong công nghiệp thủy tinh hay sản xuất diêm.
Đá diatomite
Thành phần chủ yếu là silic oxit (SiO2),mang màu vàng đất hoặc xám tro và chịu nhiệt rất tốt.
Được dùng làm chất trợ lọc (sản xuất bia rượu, nước mía,....), làm chất độn (cao su, chất dẻo,..), làm chất hấp thụ ( hấp thụ mùi hôi thối của sinh vật trong nhà), phụ gia trong sản xuất xi măng poóc- lăng, nuôi trồng thuỷ sản, làm vật liệu mài bóng bạc, đánh bóng vỏ ôtô
Cơ học
Rời rạc
Sỏi
Dễ vỡ, có kích thước từ nhỏ đến tảng lớn, 1 mét khối sỏi nặng khoảng 1.8 tấn
Giúp giảm stress cho cá, là môi trường sống cho sinh vật, tăng thẩm mỹ cho bể nước, là vật liệu dùng để trang trí sân vườn, lối đi
Đất sét
Kết cấu cực kì đặc,phần lớn các hạt khoáng của nó là các hạt sét rất mịn, khả năng lưu thông của nước trong lòng đất bị hạn chế, đất dễ ngập úng khi mưa và nứt nẻ khi khô hạn, giàu dinh dưỡng, hạt sét mang điện tích âm nên chúng thu hút và giữ các hạt mang điện tích dương như canxi, kali, magiê.
Sử dụng nhiều trong các ngành công nghiệp, sản xuất giấy, xi măng, gốm sứ, các bộ lọc hóa học, làm vật liệu chống thấm nước cho các công trình thủy lợi:cống rãnh, đập ngăn nước
Gắn kết
Cát kết
Mịn, nhẵn, kết cấu hạt cát rất nhỏ, hình dạng khối tròn, đôi khi là mảnh lồi lõm, không bị rêu mốc trong quá trình sử dụng
Sử dụng trong các công trình xây dựng, ốp lát tường, lát lối
Dăm kết
Đặc tính cứng, độ bóng cao, có nhiều màu sắc, nhiều đường vân
Ốp lát tường, nền trong nhà
Đá lửa
Giàu silicat, có cấy trúc tinh thể kín nhỏ, biểu hiện ngoài giống thủy tinh và một dạng của thạch anh, có màu xám sẫm, xanh lam , đen hoặc nâu sẫm
Sản xuất các công cụ bằng đá, nguồn khoáng chất tạo ra lửa
Đá biến chất
Biến chất tiếp xúc
Đá sừng
Có màu xám sừng, đặc sít, kiến trúc hạt biến tinh, đôi khi nổi ban biến tinh, cấu trúc khối
Làm nhạc cụ
Đá bazan
Có màu đen hoặc xám, kết cấu tinh thể khoáng vật rất nhỏ, độ cứng cao, không chịu tác hại của thời tiết, không bị ẩm mốc
Dùng làm đá cuội, chế tạo len, làm bông khoáng Rockwool, các công trình công nghiệp, xây dựng
Đá gabro
Màu trắng đỏ hoặc tím, chịu phong hóa tốt, cường độ chịu nén cao, độ cứng lớn, dùng để xây trụ cầu, chế tạo tấm ốp,làm đá dăm
Làm đá trang trí, đá lót vĩa hè, làm bia mộ, trong nhà bếp, bàn tiếp tân
Đá skacnơ
là những silicat có chứa calci.
tích tụ quặng.Skarn thường là đá chứa các quặng đồng, chì, kẽm, sắt, vàng, molypdem, thiếc, và wolfram
Biến chất khu vực
Đá hoa
Cứng, thớ dày, không bị ố màu, bề mặt sáng bóng, có thể chống được sự mài mòn và trọng lượng đè lên
Tạc tượng, trang trí nội thất
Đá gneiss
tinh thể hạt thô, cấu tạo dạng lớp hay phân lớp – trong đó những khoáng vật như thạch anh màu nhạt, fenspat và các khoáng vật màu sẫm, mica xếp lớp xen kẽ nhau
chủ yếu để làm tấm ốp lòng bờ kênh, lát vỉa hè.
Pyroxenit
thường thô chạm, tổ chức đá cho kim cương, là một trong những tảng đá lâu đời nhất. Hàm lượng khoáng chất: amphibole, augit, bronzit, cromit, DIOPSIDE, enstatit, ngọc thạch lựu, giác thiển thạch, hypersthen, quặng từ thiết, đá huy thạch
Trong y học:chữa bệnh thận, hệ thống tim mạch,....
Vật liệu trang trí, trang trí nội thất,...Làm đá kích thước, xây nhà hoặc tường, sản xuất xi măng,.... bút đánh dấu nghĩa trang, máy tính bảng kỷ niệm,.....
Được sử dụng để làm bia mộ, các bàn tiếp tân, bàn bếp,...
Hình thành từ quá trình biến chất đá vôi tự nhiên
dưới T, P cao trong thời gian dài, sâu lòng đất
Quá trình biến chất tiếp xúc do hoạt động núi lửa
rất gần bề mặt có thể tạo ra khoáng vật bất thường và khác biệt
Sự làm nguội nhanh của dung nham bazan
khi tiếp xúc hoặc rất gần bề mặt đá của hành tinh đá hoặc mặt trăng
Được hình thành từ quá trình
kết tinh của mascma nóng chảy dưới măt đất
được tạo nên phần lớn
bỏi khoáng vật dolomit
được hình thành từ quá trình kết tủa CaCO3
từ dung dịch Ca(HCO3)2 có trong nước biển
Được hình thành từ các viên đá bị bào mòn bởi sóng biển, dòng chảy của sông suối và gió
khiến các hòn đá va đập vào nhau khiến chúng bị phá vỡ, mài mòn
Được tạo ra do sự phong hóa hóa học của các loại đá chứa silicat dưới tác động của acid cacbonic
nhưng một số loại đất sét lại được hình thành do các hoạt động thủy nhiệt.
được tạo thành từ các hạt bị gắn kết mà các hạt này lại có thể là các mảnh vỡ của đá
đã tồn tại trước đó hoặc là đơn tinh thể của các khoáng vật
Hình thành từ các mảnh vỡ của khoáng vật hoặc đá nào đó chưa bị mài tròn rồi được kết dính với nhau bởi một mảng vật liệu hạt mịn
mà vật liệu gắn kết có thể tương tự hoặc khác với thành phần của các mảnh vỡ.
hình thành trong đới tiếp xúc giữa các xâm nhập mácma granit
vào các đá trầm tích cacbonat như đá vôi và doloston
*do đá granit tái kết tinh và biến chất
được hình thành bởi quá trình magma nóng chảy
và đông cứng nhanh chóng
được chế tạo bằng cách nung khoáng thạch cao dưới nhiệt độ 1500C
và cho ra thạch cao khan 79.0%
thông qua quá trình biến chất trao đổi talc cacbonat hóa và cacbonat hòa của peridotit và các đá siêu base khác
thông qua quá trình cacbonat hóa olivin có mặt của nước và cacbon dioxide ở nhệt độ và áp suất cao, đặc biệt là tướng đá phiến lục.
dưới tác dụng của áp lực cao *
Tạo thành dưới các điều kiện hải dương tương đối sâu từ
sự tích lũy dần dần của các phiến calcit nhỏ (các gai vôi) rụng ra từ các vi sinh vật được gọi là tảo gai vôi
được hình thành từ tảo Silic qua quá trình sinh sản nhanh chóng trong biển hoặc ao hồ
khi chúng chết đi xác của tảo sẽ lắng xuống và sau hàng ngàn năm hóa thạch tạo nên Diatomite
Được hình thành khi khối mácma giàu silica xâm nhập lên
và nguội lạnh tạo thành các batholith hay đá bên dưới bề mặt Trái Đất
Hình thành từ sự kết tinh của magma (dạng lỏng) ở lõi của trái đất
trải qua hàng nghìn thế kỷ, magma được làm nguội, tạo ra những hạt thô, cấu thành một vật liệu có độ cứng và bền được gọi là đá granite
Các đá xâm nhập sâu được hình thành từ quá trình
kết tinh của mácma nóng chảy dưới mặt đất.
Trong magma, các chất linh động tích lũy khá giàu.
Khi nhiệt độ giảm xuống và áp suất tăng lên (áp suất hơi). Các khoáng vật có kích thước khá lớn sẽ kết tinh tạo thành Pegmatit
được hình thành bởi những dòng dung nham vòm và dày trong núi lửa
được hình thành từ sự làm nguội nhanh của dung nham bazan
khi tiếp xúc hoặc rất gần bề mặt của một hành tinh đá hoặc mặt trăng.
được tạo ra từ các vụ phun trào núi lửa
được tạo thành do quá trình tự lèn chặt tro núi lửa.
do trọ và cát núi lửa rơi vào trong dung nham nóng chảy sinh ra
hình thành khi dung nham đang phun trào lên bề mặt và kết tinh một cách nhanh chóng
.
một loại đá lửa hạt với thành phần giữa syenit và diorit và có chứa
một lượng tương đương nhau orthocla và plagiocla
là một loại canxi phốt phát và thuộc nhóm Đá Apatit
thực chất là ba loại khoáng khác nhau phụ thuộc vào ưu thế của Flo, Clo hoặc nhóm Hydroxyl
là đá lửa siêu mafic được tạo thành từ các khoáng chất của nhóm pyroxen,
như augit và DIOPSIDE, hypersthen, bronzit hoặc enstatit.