Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật, Giàng Ngọc Hòa -…
Các cặp phạm trù cơ bản của phép biện chứng duy vật
Nội dung và hình thức
Khái niệm
Nội dung
là tổng hợp tất cả những mặt, những yếu tố, những quá trình tạo nên sự vật.
Hình thức
là phương thức tồn tại và phát triển của sự vật, là hệ thống các mối liên hệ tương đối bền vững giữa các yếu tố của sự vật đó.
Quan hệ biện chứng
Khuynh hướng chủ đạo của nội dung là khuynh hướng biến đổi, còn hình thức là mặt tương đối ổn định trong mỗi sự vật, hiện tượng.
Nội dung và hình thức đều tồn tại khách quan, gắn bó chặt chẽ thống nhất biện chứng lẫn nhau
. Nội dung quyết định hình thức nhưng hình thức có tính độc lập tương đối và tác động trở lại nội dung. Hình thức phù hợp với nội dung thì sẽ thúc đẩy nội dung phát triển.
Ý nghĩa phương pháp luận
Nội dung và hình thức luôn luôn thống nhất hữu cơ với nhau.
Nội dung quyết đinh hình thức nên khi xem xét sự vật, hiện tượng thì trước hết phải căn cứ vào nội dung. Muôn thay đổi sự vật, hiện tượng thì trước hết phải thay đổi nội dung của nó.
Bản chất và hiện tượng
Khái niệm
Bản chất
là tổng hợp tất cả những mặt, những mối liên hệ tất nhiên, tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động và phát triển của sự vật.
Hiện tượng
là biểu hiện ra bên ngoài của bản chất.
Quan hệ biện chứng
Bản chất và hiện tượng đều tồn tại khách quan, là hai mặt vừa thông nhất, vừa đồi lập với nhau.
Sự thống nhất giữa bản chất và hiện tượng: Bản chất bao giờ cũng bộc lộ ra qua hiện tượng, còn hiện tượng bao giờ cũng là sự biểu hiện của một bản chất nhất định.
Khi bản chất thay đổi thi hiện tượng cũng thay đổi theo. Khi bản chất mất đi thì hiện tượng cũng mất theo. Vì vậy, V.I. Lênin cho rằng: “Bản chất hiện ra. Hiện tượng là có tính bản chất".
Sự đối lập giữa bản chất và hiện tượng được thể hiện ồ chỗ: bản chât là cái chung, cái tất yếu, còn hiện tượng là cái riêng biệt phong phú và đa dạng; bản chất là cái bên trong, hiện tượng là cái bên ngoài; bản chất là cái tương đối ổn định, còn hiện tượng là cái thường xuyên biến đổi.
Ý nghĩa phương pháp luận
Bản chất không tồn tại thuần túy mà tồn tại trong sự vật và biểu hiện qua hiện tượng, vì vậy muốn nhận thức được bản chất của sự vật phải xuất phát từ những sự vật, hiện tượng, quá trình thực tế.
Vậy phải phân tích, tổng hợp sự biến đổi của nhiều hiện tượng, nhất là những hiện tượng điển hình mới hiểu rõ được bản chất của sự vật. Nhận thức bản chất của sự vật là một quá trình phức tạp đi từ hiện tượng đến bản chất, từ bản chất ít sâu sắc đến bản chất sâu sắc hơn.
Vì bản chất là cái tất nhiên, cái tương đối ổn định bên trong sự vật, quy định sự vận động phát triển của sự vật, còn hiện tượng là cái không ổn định, không quyết định sự vận động phát triển của sự vật.
Khả năng và hiện thực
Khái niệm
Phạm trù hiện thực
được dùng để phản ánh những gì hiện có, hiện đang tồn tại thực sự.
- Phạm trù khả năng
được dùng để chỉ những gì hiện chưa có, nhưng sẽ có, sẽ tới khi có các điều kiện tương ứng.
Quan hệ biện chứng
Khả năng và hiện thực tồn tại trong mổì quan hệ thông nhất, không tách rời.
Quá trình đó biểu hiện: khả năng chuyển hóa thành hiện thực và hiện thực lại chứa đựng những khả năng mới; khả năng mới, trong những điều kiện nhất định, lại chuyên hóa thành hiện thực, v.v..
Trong những điều kiện nhất định, ở cùng một sự vật, hiện tượng, có thể tồn tại một hoặc nhiều khả năng: khả năng thực tế, khả năng tất nhiên, khả năng ngẫu nhiên, khả năng gần, khả năng xa,...
Ý nghĩa phương pháp luận
Vì hiện thực là cái tồn tại thực sự, còn khả năng là cái hiện chưa có, nên trong hoạt động thực tiễn cần dựa vào hiện thực, không được dựa vào khả năng để định ra chủ trương, phương hướng hành động của mình.
Trong nhận thức và thực tiễn cũng cần phải nhận thức toàn diện các khả năng từ trong hiện thực để có được phương pháp hoạt động thực tiễn phù hợp với sự phát triển trong những hoàn cảnh nhất định
Giàng Ngọc Hòa - Tranh Tra 21A 2105TTRA027 :star: