Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
cacbohidrat, −−−→ - Coggle Diagram
cacbohidrat
Saccarozo-Disaccarit
1.Cấu tạo phân tử
– Saccarozơ là một đisaccarit được cấu tạo từ một gốc glucozơ và một gốc fructozơ liên kết với nhau qua nguyên tử oxi. C6H11O5-O-C6H11O5
-
2.Tính chất vật lý
– Là chất kết tinh, không màu, vị ngọt, dễ tan trong nước, nóng chảy ở 185oC.
-
-
Monosacarit
Glucozo
Tính chất vật lí
- Glucozơ là chất kết tinh, không màu, nóng chảy ở 146oC (dạng α) và 150oC (dạng β).
-
- Có vị ngọt nhưng không ngọt bằng đường mía, Glucozơ có trong hầu hết các bộ phận của cây như lá, hoa, rễ, ... và nhất là trong quả chín.
- Trong máu người có một lượng nhỏ glucozơ, hầu như không đổi (khoảng 0,1 %).
cấu tạo phân tử
Glucozo là hợp chất tạp chức, ở dạng mạch hở phân tử có cấu tạo của một anđehit đơn chức và ancol 5 chức với công thức: CH2OH – CHOH – CHOH – CHOH – CHOH – CH=O. Trong đó người ta đánh số thứ tự cacbon bắt đầu từ nhóm CH=O
Tính chất hóa học
- Tính chất của ancol đa chức (poliancol hay poliol)
a. Tác dụng với Cu(OH)2
Trong dung dịch, ở nhiệt độ thường glucozơ hòa tan Cu(OH)2 cho dung dịch phức đồng - glucozơ có màu xanh lam:
→ Phản ứng này chứng minh glucozo có nhiều nhóm OH
b. Phản ứng tạo este
Khi tác dụng với anhiđrit axetic, glucozơ có thể tạo este chứa 5 gốc axetat trong phân tử C6H7O(OCOCH3)5
CH2OH(CHOH)4CHO + 5(CH3CO)2O → CH3COOCH2(CHOOCCH3)4CHO + 5CH3COOH → Phản ứng này dùng để chứng minh trong phân tử glucozơ có 5 nhóm OH.
a. Oxi hóa glucozơ
- Với dung dịch AgNO3 trong NH3, đun nóng (thuốc thử Tollens) cho phản ứng tráng bạc
- Với dung dịch Cu(OH)2 trong NaOH, đun nóng (thuốc thử Felinh) Glucozo khử Cu (II) thành Cu (I) tạo kết tủa đỏ gạch Cu2O.
- Với dung dịch nước brom:
→ Các phản ứng này chứng tỏ glucozơ có nhóm CHO.
b. Khử glucozơ
Khi dẫn khí hiđro vào dung dịch glucozơ đun nóng (xúc tác Ni), thu được một poliancol có tên là sobitol:
Khi có enzim xúc tác, glucozơ bị lên men cho ancol etylic và khí cacbonic:
- Tính chất riêng của dạng mạch vòng
Riêng nhóm –OH ở C1 (–OH hemiaxetal) của dạng vòng tác dụng với metanol có HCl xúc tác, tạo ra metyl glicozit:
Khi nhóm –OH ở C1 đã chuyển thành nhóm –OCH3, dạng vòng không thể chuyển sang dạng mạch hở được nữa.
Điều chế-Ứng dụng
- Điều chế (trong công nghiệp)
- Thủy phân tinh bột với xúc tác là HCl loãng hoặc enzim. (C6H10O5)n + nH2O → nC6H12O6
- Thủy phân mantozo: C12H22O11 + H2O → 2C6H12O6 (glucozơ)
- Thủy phân xenlulozơ với xúc tác HCl đặc:
- Thủy phân saccarozo: C12H22O11 + H2O → C6H12O6 (glucozơ) + C6H12O6 (fructozơ)
- Trùng hợp HCHO: 6HCHO → C6H12O6 (Ca(OH)2, to)
2.Ứng Dụng
- Trong y học: dùng làm thuốc tăng lực cho người bệnh (dễ hấp thu và cung cấp nhiều năng lượng)
- Trong công nghiệp: dùng để tráng gương, tráng ruột phích (thay cho anđehit vì anđehit độc)
Fructozo
1.Tính chất vật lí
- Là chất rắn kết tinh, dễ tan trong nước, có vị ngọt gấp rưỡi đường mía và gấp 2,5 lần glucozơ.
- Vị ngọt của mật ong chủ yếu do fructozơ (chiếm tới 40 %).
2.Tính chất hóa học
- Fructozơ có tính chất của poliol và của OH – hemiaxetal tương tự glucozơ
- Trong môi trường trung tính hoặc axit, fructozơ không thể hiện tính khử của anđehit, nhưng trong môi trường kiềm, fructozơ lại có tính chất này do có sự chuyển hóa giữa glucozơ và fructozơ qua trung gian là một enđiol.
- Chú ý: Fructozơ không phản ứng được với dung dịch nước brom và không có phản ứng lên men.
Polisaccarit
1.Tinh bột
Cấu tạo phân tử
tinh bột do các gốc α-glucozơ liên kết với nhau bằng liên kết α-1,4-glicozit tạo mạch thẳng (amilozơ) hoặc bằng liên kết α-1,4-glicozit và α-1,6-glicozit tạo thành mạch nhánh (amilopectin)
Tính chất vật lí
Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội. Nhưng khi ở nước ấm nóng 65 ⁰C chuyển thành dung dịch keo, hay còn gọi là hồ tinh bột.
Tính chất hóa học
Thủy phân trong môi trường axit. Sau phản ứng thu được dung dịch có khả năng tráng bạc:
(C6H10O5)n + nH2O->nC6H12O6
Tác dụng với dung dịch iot. Đây chính là phản ứng đặc trưng nhất của tinh bột Hồ tinh bột + dung dịch iot (I2) ->hợp chất màu xanh tím
Khi đun nóng, hợp chất màu xanh tím ấy sẽ bị mất đi, tuy nhiên nếu để nguội màu xanh tím sẽ xuất hiện lại.
2.Xenlulozo
cấu tạo phân tử
- Công thức phân tử: (C6H10O5)n
- Xenlulozơ là một polime hợp thành từ các mắt xích β – glucozơ bởi các liên kết β – 1,4 – glicozit
- Mỗi mắt xịch C6H10O5 có 3 nhóm OH tự do nên có thể viết công thức cấu tạo của xenlulozo là [C6H7O2(OH)3]n
Tính chất vật lí
– Tinh bột là chất rắn vô định hình, màu trắng, không tan trong nước nguội
– Trong nước nóng từ 65oC trở lên, tinh bột chuyển thành dung dịch keo (hồ tinh bột)
– Tinh bột có nhiều trong các loại ngũ cốc, củ (khoai, sắn), quả (táo, chuối)…
-
-