Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Thực phẩm nguồn gốc động vật - Coggle Diagram
Thực phẩm nguồn gốc động vật
Cá
Giá trị dinh dưỡng
Về chất khoáng
Tổng lượng khoáng trong cá khoảng 1-1,7% ( cá biển có nhiều chất khoáng hơn cá ngọt)
Tỷ lệ Ca/P ở cá tốt hơn so với thịt nhưng lượng canxi trong cá thấp
Chất chiết xuất ở cá thấp hơn thịt, vì vậy tác dụng kích thích tiết dịch vị của cá kém hơn thịt
Cá có hàm lượng protein cao và chất lượng tốt, có đủ các axit amin cần thiết. Protein trong cá tương đối ổn định 16-17g% tùy loài
Gluxit trong cá thấp như ở thịt
Chất béo
trong cá dao động từ 1-10% tùy theo loài, tuổi, mùa và chu kỳ sinh sản
Các axit béo chưa no có hoạt tính cao chiếm 90% trong tổng số lipit: olenic, linoleic, linolenic,...
Mỡ cá nước ngọt có nhiều oleic, mỡ cá nước mặn có nhiều arachidonic và klupanodonic. Nhược điểm của mỡ cá là có mùi khó chịu nhất là cá nước mặn.
Gan cá có nhiều vitamin A , D, B1 là những vitamin thường thiếu trong khẩu phần ăn của trẻ em.
Đồng thời vì mỡ cá có nhiều axit béo chưa no có mạch kép cao nên dễ bị oxi hóa dễ học và khó bảo quản.
Protein
cá dễ đồng hóa hấp thu hơn thịt, có đủ các axit amin cần thiết, nhiều lizing và ít methionin
Protein trong cá chủ yếu là albumin, globulin và nucleoqrotein.
Tính chất vệ sinh
Cá là loại thực phẩm dễ hỏng và khó bảo quản:
Có lớp màng nhầy là môi trường tốt cho vi khuẩn phát triển
Hàm lượng nước tương đối cao trong cá
Nhiều đường cho vi khuẩn xâm nhập vào thịt cá
Chứa nhiều axit béo chưa no nên dễ bị oxi hoá
Dễ bị nhiễm khuẩn hơn thịt ( qua da, mang, nội tạng,...)
Dễ nhiễm các bệnh ký sinh trùng ( sán và bệnh truyền nhiễm,...)
Cá sống có men thiaminaza, phân hủy B1. Vì vậy ăn cá sống không những bị ngộ độc do vi khuẩn mà còn có thể bị thiếu vitamin B1.
Cá có thể truyền bệnh sán lá gan.
Khi sử dụng cho trẻ cần chú ý
chọn các loại cá to, cá nạc, ít xương dăm như cá trắm, cá chép, cá quả, cá thu, cá nục
loại bỏ hết xương,..
cho trẻ ăn nóng để khỏi tanh
cá phải tươi không bị ươn
Sữa
Giá trị dinh dưỡng
Protein
Casein, lactoalbumin, lactoglobulin. Sữa bò, trâu, dê thuộc loại sữa casein vì lượng casein chiếm ≥ 75% tổng số protid
Sữa mẹ thuộc sữa albumin (casein < 75%)
Cần thiết cho sự phát triển của trẻ em
Lipit
-> Có giá trị sinh học cao
Ở dạng nhũ tương và có độ phân tán cao
Có nhiều axit béo chưa no cần thiết.
Có lexitin là một photpholipit quan trọng
Nhiệt độ tan chảy thấp và dễ đồng hóa
Gluxit
Gluxit sữa là Lactoza, một loại đường kép
Trong sữa bò 2,7%- 5,5%, sữa mẹ 7%
Không ngọt, kém sacarozo 6 lần
Chất khoáng
Có nhiều Ca, K, P -> là thức ăn gây kiềm
Nguồn cung cấp canxi quan trọng cho trẻ em
Mỗi ngày 0,5l sữa cung cấp 500mg canxi cho trẻ
Vitamin
Cung cấp vtm A, B1, B2
Ngoài ra còn có cung cấp các chất khí, men, nội tố, chất màu
Sữa non(3 ngày đầu mới sinh) của người mẹ còn có kháng thể miễn dịch giúp trẻ chống lại bệnh nhiễm khuẩn
Trẻ thiếu sữa mẹ thì nên cung cấp đầy đủ sữa bò để thay thế
Sữa là thực phẩm có giá trị dinh dưỡng cao, giàu các chất dinh dưỡng: protein, lipit, gluxit, vitamin và muối khoáng và ở tỉ lệ cân đối. Protein sữa rất quý Vì thành phần axit amin cân đối và có độ đồng hóa cao
Khi sử dụng cho trẻ cần chú ý
Nếu sữa bị pha loãng thì tỉ trọng (protein, lipit, gluxit) sẽ hạ thấp
Độ chua của sữa phản ánh độ tươi của sữa ( quá 22 thorner và kết tủa trắng là sữa đã bị nhiễm khuẩn)
Sữa vắt ra là sữa nhất thiết phải được tiệt khuẩn trước khi sử dụng
Sữa đặc có đường bảo quản ở nhiệt độ trên 40C dễ bị hư hỏng
Sữa bảo quản không kín dễ bị vón cục, điều này gây ra mất giá trị dinh dưỡng
Biết kết hợp bảo quản, chế biến, sử dụng để tránh cho trẻ bị rối loạn tiêu hoá và hấp thu tốt ( phù hợp với lứa tuổi và mức độ hấp thu của cơ thể)
Sữa bột đã pha chỉ nên để ở ngoài trong 2 giờ, để sữa bột ở tủ lạnh nhưng không quá 24h
Tính chất vệ sinh
Sữa tươi có chất lượng tốt phải có màu trắng ngà, hơi vàng mùi thơm đặc hiệu. Khi sữa có dấu hiệu kết tủa thì chắc chắc sữa đã bị nhiễm khuẩn.
Sữa là môi trường rất tốt cho vi sinh vật phát triển vì vậy cần bảo quản cẩn thận, nhất là sau khi đã pha thành sữa nước.
Đánh giá chất lượng vệ sinh của sữa người ta thường dựa vào: Tỉ trọng sữa và độ chua của sữa
Nếu sữa không được tiệt trùng thì rất dễ gây nhiễm khuẩn cho trẻ ( như Lao,...)