Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
PHÂN LOẠI CÂU XÉT THEO CẤU TẠO - Coggle Diagram
PHÂN LOẠI CÂU XÉT THEO CẤU TẠO
CÂU ĐƠN
NỘI DUNG: Diễn đạt một ý tương đối trọn vẹn, thông điệp (đối tượng đó là gì (C)? đặc điểm của đối tượng đó (V). Nó thường được dùng để thực hiện một mục đích nói năng nào đó.
CẤU TẠO: Thường chỉ bao gồm một nòng cốt câu (chỉ bao gồm 2 thành phần chính là một chủ ngữ và một vị ngữ), có thể có thêm các thành phần phụ (thường là trạng ngữ, khởi ngữ).
KHÁI NIỆM: Là loại câu do một cụm chủ ngữ và vị ngữ (gọi tắt là cụm chủ vị) tạo thành. VD: Mùa đông sắp đến. Sáng nay, một bông hoa hồng nhung vừa hé nở.
HÌNH THỨC: Cuối câu đơn lúc nào cũng phải kết thúc bằng một dấu chấm câu: hỏi chấm, chấm than hoặc dấu chấm.
PHÂN LOẠI
Câu đơn rút gọn
Là dạng câu đơn nhưng lại không có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt cho câu. Có thể là một bộ phận hay đôi khi là cả 2 bộ phận của câu sẽ bị lược bỏ trong khi giao tiếp với nhau. Song khi cần thiết, ta vẫn có thể hoàn thiện lại các bộ phận đã bị lược bỏ 1 cách dễ dàng.
Linh ơi, bao giờ phải nộp bài tập cho cô vậy?
Sáng mai. (Nòng cốt trong này câu đã bị lược bỏ. Nếu phải hoàn thiện lại sẽ là: Sáng mai, lớp ta nộp bài nhé).
Câu đơn đặc biệt
Là dạng câu chỉ có một bộ phận duy nhất làm nhiệm vụ nòng cốt và không thể xác định được đó là bộ phận gì.
Câu loại này chỉ có thể hiểu được trong 1 bối cảnh giao tiếp cụ thể nếu tách khỏi bối cảnh sẽ không còn tư cách của 1 câu nữa.
Thường được dùng để biểu lộ cảm xúc hoặc nêu lên 1 nhận xét về một sự vật hay hiện tượng nào đó.
Ví dụ
Vũ! Vũ ơi! (Kêu hoặc gọi ai đó).
Ôi trời! Tôi vui quá! (Thể hiện cảm xúc, tình cảm, thái độ đối với 1 sự vật sự việc nào đó).
Ngày 9/4/1996. Hôm nay mẹ đã rất vui (Xác định 1 mốc thời gian cụ thể).
Mưa (Xác định chính xác cảnh tượng đang diễn ra).
Thành phố Đà Lạt (Xác định địa điểm, nơi chốn).
Tiếng reo hò. Tiếng vỗ tay (Liệt kê 1 loạt sự vật, hiện tượng)
Câu đơn bình thường:
Là câu đơn có đầy đủ cả 2 bộ phận chính làm nòng cốt cho câu.
Ví dụ: Em tôi học lớp 1 (Em tôi là chủ ngữ, học lớp 1 là vị ngữ).
LƯU Ý:
Trước khi tiến hành đặt câu, phải xác định chính xác được bộ phận chủ ngữ (đối tượng chính) và vị ngữ (đặc điểm của đối tượng chính) của câu nếu muốn đặt 1 câu đơn bình thường.
Với câu đơn rút gọn, phải khôi phục được bộ phận nòng cốt khi cần thiết.
Câu đơn đặc biệt thì khó hơn một chút, câu này không thể xác định được bộ phận nòng cốt nhưng câu này phải có nghĩa trong một ngữ cảnh nhất định.
Các cấu trúc phổ biến của câu đơn:
(TN), C -V:
Học sinh// đang nghe giảng. Tối nay, chúng em// học môn tiếng Việt.
C1,C2,C3..- V
: Mai Phương, Phương Thuý, Đỗ Đạt// đang làm bài tập nhóm. (câu đơn mở rộng TP chủ ngữ)
C- V1,V2,V3…
: Phương Thuý// chăm ngoan, học giỏi lại hát hay. (câu đơn mở rộng TP vị ngữ)
C1C2... - V1V2
…Mai Phương và Phương Thuý// vừa chăm ngoan vừa học giỏi. (câu đơn mở rộng TP chủ ngữ và mở rộng tp vị ngữ)
CÂU GHÉP
KHÁI NIỆM: Là loại câu do nhiều vế câu ghép lại với nhau, thường từ 2 vế trở lên và mỗi vế sẽ có cấu tạo giống như một câu đơn với đầy đủ chủ vị ngữ. Hay đó chính là câu do hai hoặc nhiều cụm chủ vị tạo thành. Mỗi cụm chủ vị này trong câu sẽ được gọi là vế câu.
VD: Đám mây đen/ đang kéo về, không gian/ càng trở nên xám xịt
PHÂN LOẠI
Câu ghép đẳng lập
là loại câu ghép sẽ có mệnh đề độc lập về nghĩa, có ý nghĩa và vai trò tương đương nhau trong một câu. .
Chúng thường được dùng để nói về mối quan hệ liệt kê, tương đồng hoặc lựa chọn
Ví dụ
Xuân đến, hè về. => Cấu trúc: Chủ ngữ - vị ngữ, chủ ngữ - vị ngữ.
Tôi đang làm việc nhà, mẹ tôi đang nấu ăn còn em trai tôi đang chơi đá bóng. => Cấu trúc: Chủ ngữ - vị ngữ, chủ ngữ - phó từ - vị ngữ, phó từ - chủ ngữ - vị ngữ.
Câu ghép hỗn hợp
Đây sẽ là loại câu ghép do câu ghép đẳng lập và câu ghép chính phụ tạo nên.
Cô ấy đạt thành tích tốt trong học tập, cả nhà ai cũng vui mừng vì đây chính là kết quả xứng đáng để cô ấy cố gắng hơn trong tương lai.
Câu ghép chính phụ
là những câu có mệnh đề chính và phụ, chúng sẽ chịu sự phụ thuộc vào nhau để bổ sung ý nghĩa cho câu.
Thông thường, mệnh đề chính phụ được kết nối với nhau thông qua những từ nối hay các quan hệ từ.
loại câu ghép này cũng sẽ bao hàm nhiều ý nghĩa như chỉ mục đích, nguyên nhân – kết quả, điều kiện…
Ví dụ
Vì/ Hoàng Anh luôn cố gắng trong học tập/nên/ cậu ấy đã đạt được bằng khen học sinh giỏi lớp 5. => Cấu trúc: từ nối - mệnh đề - từ nối - mệnh đề.
Cô ấy đẹp lên mỗi ngày/ vì / cô ấy đã tìm được bí quyết dưỡng và chăm sóc da đúng cách cho mình. => Cấu trúc: Mệnh đề - từ nối - mệnh đề.
Thời tiết ngày càng nóng bức, tâm lý ngày càng khó chịu. => Cấu trúc: Chủ ngữ - phó từ - vị ngữ, chủ ngữ - phó từ - vị ngữ.
VAI TRÒ VÀ LƯU Ý VỀ CÂU GHÉP
Kết nối 2 câu đơn bổ sung ý nghĩa cho nhau: Câu ghép dùng để kết nối những vấn đề ở 2 câu đơn với nhau về nghĩa, thay vì sử dụng nhiều câu đơn thì khi ghép lại sẽ tăng hiệu quả nghe hiểu.
Tránh bị hụt ý: Nếu sử dụng câu ghép sẽ tránh tình trạng bị hụt ý khi nói, viết câu đơn. Đồng thời chúng sẽ bổ sung ý nghĩa và nêu rõ ràng vấn đề cần diễn đạt.
Cô đọng tinh tế câu văn: Trong quá trình viết hay nói đôi khi sẽ có nhiều ý dài, nếu dùng câu đơn để diễn tả thì nội dung sẽ dễ bị dàn trải, không cô đọng và hiểu nghĩa tốt hơn như câu ghép.
**Những cách nối các vế câu đơn với nhau để thành câu ghép hoàn chỉnh:
Nối bằng dấu câu: Dấu phẩy, dấu chấm phẩy, dấu hai chấm
Nối bằng những cặp từ hô ứng như “bao nhiêu…bấy nhiêu”, “càng …càng”, “vừa…vừa”, “vừa…đã”, “đâu…đấy”, “ai…nấy”…
Nối bằng các cặp quan hệ từ phổ biến như: “chẳng những…mà còn”, “nếu…thì”, “tuy…nhưng”, “vì…nên”… hay những quan hệ từ như “và, hoặc, rồi, thì, nhưng, hay…”
Các quan hệ trong câu ghép
Quan hệ tương phản
thường sẽ có hai mệnh đề nói về hai vấn đề trái ngược nhau, chúng thường sử dụng những mệnh đề quan hệ như “mặc dù…nhưng”, “tuy…nhưng”. VD: Tuy bị đau bụng nhưng anh ấy vẫn cố gắng đi học đầy đủ.
Quan hệ điều kiện – kết quả
thường sẽ nói về những sự việc chỉ có thể xảy ra khi có sự việc khác xảy ra hay hành động khác xuất hiện. Với mối quan hệ này thường sẽ sử dụng một số cụm từ nối như “nếu…thì”, “hễ như…thì”, “hễ…giá”, “giá như…thì”….VD: Nếu mẹ tôi không ở nhà thì tôi cũng sẽ đi chơi.
Quan hệ nguyên nhân – kết quả
, thường sẽ đi kèm với những cặp quan hệ từ như “do…nên”, “vì…nên”, “bởi vì…cho nên”. Ví dụ: Bởi vì Hoàng không chăm chỉ học tập nên bạn ấy đã bị điểm kém trong bài kiểm tra.
Quan hệ tăng tiến
giữa các mệnh đề trong câu thường sẽ thông qua một số cặp quan hệ từ như “không chỉ…mà còn”, “không những…mà còn”. VD: Mai không chỉ biết hát mà cô ấy còn biết đàn.
Quan hệ mục đích
giữa những mệnh đề của câu ghép thường sẽ được thể hiện thông qua một số quan hệ từ như “thì, để…”VD: Tôi mua rất nhiều trái cây để bổ sung vitamin cho cơ thể.
CÁC CÁCH ĐẶT CÂU GHÉP THEO MÔ HÌNH MẪU
Mô hình (Từ nối) C – V (Từ nối) C – V: Vì Nam chăm học nên bạn ấy đã đạt được 10 điểm văn
Mô hình C – V (Từ nối) C – V: Mai đạt thành tích học tập xuất sắc vì cô ấy cố gắng và chăm chỉ.
Mô hình C (Phó từ) V, C (Phó từ) V: Trời càng về đêm, bầu trời càng nhiều sao.
CÂU PHỨC
Cấu trúc:
Có từ 2 cụm CV trở lên. Trong đó có 1 cụm CV làm nòng cốt. Các cụm CV còn lại nằm bao chứa trong thành phần của câu (VD nằm trong chủ ngữ, vị ngữ, trạng ngữ...)
Phân loại:
Phức chủ ngữ:
Chủ ngữ được cấu tạo bởi cụm CV. Chủ ngữ thường diễn đạt 1 sự việc hoặc sự kiện.
VD:
Tôi thi đỗ vào trường chuyên//
khiến bố mẹ rất vui lòng.
Hoặc trong chủ ngữ có chứa từ "mà" + thông tin giải thích cho từ làm chủ ngữ chính của câu.
VD: Ngôi trường mà
tôi từng học
//rất nổi tiểng.
Phức vị ngữ:
Vị ngữ được cấu tạo bởi cụm CV. Thường khi vị ngữ có
động từ chỉ cảm nghĩ nói năng
như: nghĩ rằng, cho rằng, biết rằng, bảo rằng, nhắc nhở, hi vọng, cho rằng, nói rằng...
VD: Cô giáo// cho rằng
chúng tôi cần cố gắng học tập hơn nữa.
Phức trạng ngữ:
Trạng ngữ được cấu tạo bởi cụm CV, thời có cấu tạo Khi/ Lúc + thời điểm xảy ra sự việc.
V
D: Khi mẹ đi làm về
, tôi cũng vừa nấu cơm xong.
Khái niệm:
Câu phức hợp (gọi tắt là câu phức) là loại câu có từ hai kết cấu chủ-vị (C-V) trở lên, mỗi kết cấu chủ-vị được gọi là một mệnh đề. Trong đó có 1 cụm CV làm nòng cốt của câu, các cụm CV còn lại nằm bao chứa trong các thành phần khác của câu.
Thiết kế: TS. Nguyễn Thị Trà My