Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
BỎNG - Coggle Diagram
BỎNG
XỬ LÝ
loại bỏ tác nhân gây bỏng,
làm mát chỗ bị bỏng: dội nước sạch qua vết bỏng 10-15' cho đến khi hết đau
rửa vết bỏng bằng nước vô trùng
tránh gây đua, làm rộp da, tuột da
bảo vệ bằng khăn sạch, gạc, loại bỏ quần áo bẩn
do điện gây ngừng tuần hoàn: hà hồi thổi ngạt, xoa bóp tim ngoài lồng ngực
rửa sạch băng vết bỏng, k chọc vỡ các nốt bỏng
thay băng sau 24h: rửa bằng muối sinh lý, dầu mù u, băng kín vết bỏng
sử dụng thuốc giảm đau 10-15mg/kg/lần nếu cần
đưa đến cơ sở y tế gần nhất
NGUYÊN NHÂN
NHIỆT
phổ biến, 90% các ca bỏng
NHIỆT KHÔ
lửa cồn, lửa ga, bếp tha, củi, bàn ủi, lò sưởi, tia lửa điện, các vật liệu kim loại (bô xe máy, xoong, nồi nóng,...), thủy tinh nóng
NHIỆT ƯỚT
nguyên nhân chính, >50% các ca bỏng
sữa nóng, cháo nóng, canh, cơm, nước nóng,...
ĐIỆN
nguy hiểm nhất
HÓA CHẤT
nhóm do acid và do bazo
LẠNH
đá tủ lạnh, bình bột co2, dd của máy làm lạnh
BỨC XẠ HỒNG NGOẠI, TỬ NGOẠI, PHÓNG XẠ
MA SÁT
giày dép mới, bất cẩn của người chăm sóc
BIỂU HIỆN
ĐỘ SÂU
ĐỘ 1
đỏ, đau rát, like phơi nắng lâu trên biển, k để lại di chứng trên da
ĐỘ 2
đau nhiều, có nốt phỏng, mọng nước, k để lại sẹo nếu điều trị đúng cách, k bị nhiễm trùng, vết thương k lan sâu hơn
ĐỘ 3
vùng da bỏng căng cứng, đen, trắng nhợt, thương tổn ngấm gần hết chiều dày của da or qua lớp da lan đến cơ or xương, luôn để lại sẹo
DIỆN TÍCH BỎNG
diện tích 1 lòng bàn tay bằng 1% diện tích da mỗi người
bỏng độ 2 >10% TE, 20% ng lớn là bỏng nặng
biến chứng của bỏng nặng:
choáng do đau, nhiễm trùng (máu, uốn ván, nhiễm trùng kéo dài, suy nhược toàn thân), sẹo xấu, sẹo co rút làm biến dạng hình dáng (co kéo vùng mặt, dính các ngón tay chân, co các khớp xương)
ng bị bỏng nặng or trẻ em bị bỏng ở mặt, cổ phải được điều trị ở các bệnh viện, cơ sở chuyên khoa
bỏng độ 1, 2, diện tích nhỏ có thể điều trị tại nhà sau khi thăm khám bác sĩ, được hướng dẫn cách điều trị, chăm sóc
TE <6% NHẸ, >10% NẶNG
NGƯỜI LỚN >20% NẶNG
PHÒNG BỎNG
Không cho trẻ chơi, nô đùa ở nơi đang nấu ăn hoặc các nơi gần nguồn điện, dây dẫn điện, ổ cắm điện...
Không để dụng cụ đựng nước nóng trong tầm tay với của trẻ em như nồi canh, phích nước, vòi nước nóng, bàn là đang nóng, ống xả xe máy...
Khi bưng bê nước nóng, thức ăn mới nấu,... cần tránh xa trẻ để trẻ không va đụng.
Luôn luôn kiểm tra nhiệt độ của thức ăn, đồ uống trước khi cho trẻ ăn, uống. Nhiệt độ nước dùng để tắm rửa cũng phải cần kiểm tra cẩn thận.
Luôn luôn cất giữ các chất dễ gây cháy bỏng vào tủ có khóa hoặc để ở những nơi ngoài tầm tay với của trẻ em.
Không được để trẻ nhỏ tiếp xúc với diêm quẹt, bật lửa, lửa, nước sôi, thức ăn nóng, bếp lửa đang đun nấu, cồn, xăng, hóa chất...
Không nên để trẻ tự tắm với vòi nước nóng lạnh, luôn luôn kiểm tra nhiệt độ nước trước khi tắm rửa.
luôn trông chừng trẻ đúng cách, cần thường xuyên để ý đến trẻ, đặc biệt là đối với trẻ nhỏ.
Khi chăm sóc trẻ nhỏ, không được vừa bồng bế trẻ vừa ăn các thức ăn, đồ uống nóng hoặc bưng bê các loại thức ăn, đồ uống nóng.
Sau khi sơ cứu vết bỏng cần đưa trẻ đến cơ sở Y tế ( trử bỏng độ I) để được điều trị kịp thời, tránh các biến chứng cho trẻ