Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
SỔ TAY THUẾ VN 2021, Nguyễn Thị Mây Warrior Club 2022 - Coggle Diagram
SỔ TAY THUẾ VN 2021
Thuế giá trị gia tăng
● Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
● Hàng hóa/dịch vụ cung cấp bởi các cá nhân có thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm;
● Hàng hóa/dịch vụ cung cấp bởi các cá nhân có thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm;
● Giàn khoan, tàu bay và tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu hoặc thuê từ nước ngoài để tạo tài sản cố định;
● Chuyển quyền sử dụng đất (“QSDĐ”) (có hướng dẫn cụ thể cho một số trường hợp);
● Các dịch vụ tài chính phái sinh, các dịch vụ tín dụng (bao gồm cả phát hành thẻ tín dụng, cho thuê tài chính và bao thanh toán); bán tài sản bảo đảm tiền vay thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do người đi vay thực hiện theo ủy quyền của người cho vay nhằm mục đích thanh toán khoản nợ có đảm bảo bằng tài sản và dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng;
● Đối tượng không chịu thuế GTGT
● Thuế suất
0%
10%
5%
● Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
● Phạm vi áp dụng
Đối tượng chịu thuế GTGT là hàng hóa và dịch vụ dùng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng tại Việt Nam. Công ty trong nước phải tính thuế GTGT trên giá trị hàng hóa và dịch vụ bán ra. hàng hóa nhập khẩu cũng phải chịu thuế GTGT
Thuế GTGT phải nộp được xác định bằng thuế GTGT đầu ra trừ đi thuế GTGT đầu vào được khấu trừ phát sinh từ việc mua hàng hóa và dịch vụ. Để khấu trừ thuế GTGT đầu vào, người nộp thuế phải có đầy đủ hóa đơn thuế GTGT hợp lệ do bên bán cung cấp. Để khấu trừ thuế GTGT nộp ở khâu nhập khẩu, người nộp thuế phải có chứng từ nộp tiền vào ngân sách nhà nước và đối với thuế GTGT của thuế NTNN thì phải có chứng từ nộp thuế GTGT thay cho NTNN.
● Phương pháp tính, kê khai và nộp thuế GTGT
Phương pháp khấu trừ
Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
● Chiết khấu và khuyến mãi
● Hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng nội bộ
Hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng nội bộ không phải chịu thuế GTGT đầu ra nếu hàng hóa, dịch vụ này được dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
● Kê khai, nộp thuế
Tất cả các tổ chức và cá nhân sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tại Việt Nam phải đăng ký mã số thuế GTGT
Người nộp thuế phải nộp tờ khai thuế GTGT hàng tháng, chậm nhất là vào ngày thứ 20 của tháng kế tiếp hoặc hàng quý, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu tiên của quý tiếp theo (áp dụng đối với các công ty năm trước có doanh thu từ 50 triệu đồng/năm trở xuống).
● Hoàn thuế
● Công ty xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trên 300 triệu đồng. Thuế GTGT hàng xuất khẩu được hoàn theo tháng hoặc theo quý phù hợp với kỳ kê khai thuế GTGT của công ty. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được hoàn (đáp ứng điều kiện hoàn thuế) không vượt quá 10% doanh thu xuất khẩu (có thể đây chỉ là sự trì hoãn về thời gian hoàn thuế). Hoàn thuế GTGT có thể áp dụng cho hàng nhập khẩu hàng sau đó xuất khẩu không qua gia công với một số điều kiện nhất định;
● Dự án đầu tư mới của công ty áp dụng phương pháp kê khai khấu trừ đang trong giai đoạn đầu tư tiền hoạt động và có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trên 300 triệu đồng. Tuy nhiên dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật và dự án đầu tư chưa góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký thì không được hoàn thuế GTGT – trong những trường hợp này, số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết được kết chuyển sang kỳ tiếp theo để khấu trừ thuế GTGT đầu ra trong tương lai;
● Một số dự án ODA, miễn trừ ngoại giao, người nước ngoài mua hàng hóa tại Việt Nam để tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Giá giao dịch liên kết
● Định nghĩa các bên liên kết
Công ty và một số cá nhân được xem là các bên liên kết nếu trong kỳ tính thuế có các giao dịch sau:
● nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của chủ sở hữu của công ty, hoặc
● vay, cho vay ít nhất 10% vốn góp của chủ sở hữu tại thời điểm phát sinh giao dịch.
● Phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
PP so sánh giá giao dịch độc lập, PP giá bán lại, PPgiá vốn cộng lãi, PP phân bổ lợi nhuận và PP so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần.
● Thu hẹp khoảng cách giá trị giao dịch độc lập chuẩn
người nộp thuế cần đánh giá lại các chính sách giá giao dịch liên kết từ năm tài chính 2020 trở đi nhằm đảm bảo tỷ suất lợi nhuận nằm trong khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn
● Mở rộng phạm vi tìm kiếm các đối tượng so sánh độc lập
● Tờ khai thông tin về giao dịch liên kết
Các công ty có giao dịch liên kết được yêu cầu kê khai hàng năm thông tin về các giao dịch liên kết và phương pháp xác định giá áp dụng cho các giao dịch này, cũng như tự xác định lại giá giao dịch tuân theo giá giao dịch độc lập
● Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
Các công ty có giao dịch với các bên liên kết phải soạn lập và cập nhật Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết. Nghị định 132 yêu cầu các công ty đa quốc gia cung cấp thông tin hoạt động kinh doanh thông qua Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo ba cấp, cụ thể là Hồ sơ quốc gia, Hồ sơ toàn cầu và Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết phải được soạn lập trước thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN
● Thanh tra/kiểm tra giá giao dịch liên kết
● Mức giới hạn 30% trên EBITDA đối với tổng chi phí lãi vay
Theo Nghị định 132, mức giới hạn EBITDA đối với tổng chi phí lãi vay được trừ cho mục đích thuế tăng từ 20% lên 30%. Mức giới hạn này áp dụng đối với chi phí lãi vay thuần (cụ thể là sau khi trừ lãi cho vay và lãi tiền gửi).
● Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế
Thuế TNCN
Đối tượng cư trú thuế
● Cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm tính thuế;
● Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (bao gồm có nơi ở được đăng ký trên thẻ thường trú/tạm trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam với thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế) và không thể chứng minh là đối tượng cư trú thuế ở nước khác.
Năm tính thuế: Năm dương lịch
Cá nhân ở tại Việt Nam ít hơn 183 ngày trong năm dương lịch đầu tiên đến Việt Nam, năm tính thuế đầu tiên sẽ là 12 tháng liên tục tính từ ngày cá nhân đó đến Việt Nam lần đầu. Sau đó, năm tính thuế là năm dương lịch
Thu nhập từ tiền lương/tiền công: gồm tất cả các khoản thù lao bằng tiền mặt và các lợi ích
Thu nhập miễn thuế
● Khoán chi tiền công tác phí;
● Khoán chi tiền cước điện thoại, văn phòng phẩm;
● Trang phục (có định mức nếu được thanh toán bằng tiền mặt);
● Tiền lương ngoài giờ, làm việc ban đêm (phần thanh toán thêm trên mức tiền công bình thường, không phải là toàn bộ số tiền thanh toán cho việc làm thêm giờ/làm ca đêm);
● Trợ cấp một lần cho việc chuyển vùng: Lao động VN đi nước ngoài làm việc, lao động nước ngoài đến Việt Nam làm việc, lao động Việt Nam cư trú dài hạn ở nước ngoài về Việt nam làm việc.
● Phương tiện đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại
● Tiền vé máy bay khứ hồi cho nhân viên nước ngoài và người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm 1 lần
● Học phí đến bậc trung học tại Việt Nam (cho con người nước ngoài làm việc tại Việt Nam) / tại nước ngoài
● Đào tạo
● Ăn giữa ca (có định mức nếu được thanh toán bằng tiền mặt)
● Một số lợi ích bằng hiện vật được sử dụng chung cho tập thể người lao động (ví dụ: phí hội viên, chi phí vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe)
● Tiền vé máy bay cho người lao động làm việc luân chuyển theo chu kỳ đặc thù của một số ngành (ví dụ: dầu khí, khai khoáng)
● Khoản đóng góp của người sử dụng lao động cho các sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc ở Việt Nam và nước ngoài không có tích lũy về phí bảo hiểm (ví dụ: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tai nạn)
● Khoản tiền/hiện vật cho đám hiếu, hỷ (có định mức).
Thu nhập ngoài tiền lương/tiền công
● Thu nhập từ kinh doanh (bao gồm thu nhập từ cho thuê nhà trên 100 triệu đồng/năm);
● Thu nhập từ đầu tư vốn (ví dụ: tiền lãi, cổ tức);
● Thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn;
● Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản;
● Thu nhập từ thừa kế trên 10 triệu đồng;
● Thu nhập từ trúng thưởng/quà tặng trên 10 triệu đồng (không bao gồm thu nhập từ trúng thưởng casino);
● Thu nhập từ bản quyền/nhượng quyền thương mại/quyền sở hữu trí tuệ/quà tặng trên 10 triệu đồng.
Thu nhập không chịu thuế
● Tiền lãi nhận được từ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng/ngân hàng hoặc từ các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
● Tiền bồi thường được thanh toán theo các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ/phi nhân thọ;
● Tiền lương hưu được thanh toán theo Luật Bảo hiểm xã hội (hoặc luật nước ngoài tương đương);
● Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trực tiếp trong gia đình;
● Tiền thừa kế/quà tặng giữa các thành viên trực tiếp trong gia đình;
● Tiền lương hưu hàng tháng được thanh toán theo các chế độ bảo hiểm tự nguyện;
● Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế;
● Thu nhập từ trúng thưởng trong các casino.
Khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài
Đối với đối tượng cư trú thuế có thu nhập phát sinh tại nước ngoài, tiền thuế TNCN đã trả ở nước ngoài trên phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài sẽ được trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam.
Các khoản giảm trừ
Các khoản đóng góp của người lao động theo chế độ bảo hiểm xã hội, y tế và thất nghiệp bắt buộc;
Các khoản đóng góp theo các chương trình bảo hiểm hưu trí tự nguyện trong nước (có định mức);
Các khoản đóng góp của người lao động vào một số tổ chức từ thiện được phê duyệt;
Các khoản giảm trừ:
Giảm trừ cho cá nhân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng;
Giảm trừ cho người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng/người phụ thuộc
Thuế suất thuế TNCN
Đối tượng cư trú – thu nhập từ tiền lương/tiền công
Thuế suất theo biểu lũy tiến từng phần
Đối tượng cư trú – thu nhập khác
Thu nhập từ kinh doanh: 0.5-5%TNCT
Thu nhập từ kinh doanh
Tiền lãi (không bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng)/cổ tức: 5% TNCT
Bán chứng khoán: 0.1% GT chuyển nhượng
Chuyển nhượng vốn: 20% lợi nhuận thuần
Chuyển nhượng bất động sản: 2% giá trị chuyển nhượng
Thu nhập từ bản quyền: 5% TNCT
Thu nhập từ nhượng quyền thương mại/quyền sở hữu trí tuệ: 5% TNCT
Thu nhập từ trúng thưởng: 10% TNCT
Thu nhập từ thừa kế/ quà tặng: 10% TNCT
Đối tượng không cư trú
Thu nhập từ tiền lương/tiền công: 20% TNCT
Thu nhập từ kinh doanh: 1-5% TNCT
Tiền lãi (không bao gồm lãi tiền gửi ngân hàng)/cổ tức: 5%
Bán chứng khoán/chuyển nhượng vốn:0.1% GT chuyển nhượng
Chuyển nhượng bất động sản: 2% GT chuyển nhượng
Thu nhập từ bản quyền: 5%
Thu nhập từ quyền sở hữu trí tuệ/ nhượng quyền thương mại:5%
Thu nhập từ trúng thưởng: 10%
Thu nhập từ nhận thừa kế/quà tặng: 10%
Đăng ký, kê khai, nộp thuế
Mã số thuế: Cá nhân có thu nhập chịu thuế phải có mã số thuế riêng
Phải nộp hồ sơ đăng ký thuế cho người sử dụng lao động
Kê khai thuế và nộp thuế
Đối với thu nhập từ tiền lương/tiền công, thuế TNCN phải được kê khai và nộp hàng tháng hoặc hàng quý chậm nhất là vào ngày 20 của tháng sau hoặc chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng tiếp sau quý kê khai. Số thuế đã nộp sẽ được đối chiếu với tổng số nghĩa vụ thuế phải trả tính tại thời điểm cuối năm.
Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế và số thuế còn phải trả thêm, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 của năm tính thuế tiếp theo đối với tờ khai thuế TNCN của đơn vị sử dụng lao động và chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 của năm tính thuế tiếp theo đối với tờ khai thuế TNCN của cá nhân
Nhân viên người nước ngoài phải thực hiện quyết toán thuế TNCN khi hoàn tất nhiệm kỳ công tác Việt Nam và trước khi rời khỏi Việt Nam. Nhân viên nước ngoài nên kiểm tra việc thanh toán thuế để chắc chắn thuế được đóng đầy đủ.Tiền thuế nộp thừa chỉ được hoàn đối với trường hợp cá nhân có mã số thuế.
Thuế thu nhập doanh nghiệp
● Các khoản chi không được trừ
● Chuyển lỗ
Công ty sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo trong thời gian không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
● Xác định thu nhập chịu thuế TNDN
Thu nhập chịu thuế TNDN trong kỳ tính thuế được xác định bằng tổng doanh thu không phân biệt phát sinh trong nước hay ở nước ngoài trừ các khoản chi phí được trừ, cộng với các khoản thu nhập chịu thuế khác.
Người nộp thuế phải lập tờ khai quyết toán thuế TNDN hàng năm trong đó thể hiện các khoản điều chỉnh giữa thu nhập cho mục đích kế toán và thu nhập chịu thuế cho mục đích tính thuế.
● Kê khai và nộp thuế
Các công ty phải tạm nộp thuế hàng quý theo ước tính. Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế TNDN phải nộp theo quyết toán năm. Nếu số thuế tạm nộp hàng quý thấp hơn quy định, công ty phải nộp tiền chậm nộp tiền thuế cho phần thuế còn thiếu (mức tiền chậm nộp tiền thuế hiện tại khoảng 11%/năm), tính từ hạn nộp thuế quý 3.Việc quyết toán thuế TNDN được thực hiện hàng năm. Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN và nộp thuế TNDN là ngày cuối cùng của tháng thứ ba kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
● Ưu đãi thuế TNDN
Ưu đãi thuế TNDN được áp dụng đối với dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực, địa bàn khuyến khích đầu tư hoặc dự án có quy mô lớn. Các dự án đầu tư mở rộng, thỏa mãn một số điều kiện nhất định cũng sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN từ năm 2015
● Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Các nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính hoặc khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam. Các nhà đầu tư nước ngoài không được phép chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trong trường hợp công ty được đầu tư có lỗ luỹ kế.
Nhà đầu tư nước ngoài phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho công ty được đầu tư thông báo cho cơ quan thuế việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất 7 ngày làm việc trước khi thực hiện việc chuyển lợi nhuận.
● Thuế suất
Mức thuế suất thuế TNDN phổ thông là 20%
Thuế suất thuế TNDN đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại Việt Nam là từ 32% đến 50%
Thuế suất thuế TNDN đối với các công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác một số tài nguyên quý hiếm là 40% hoặc 50% tùy theo từng địa bàn.
Thuế xuất nhập khẩu
Miễn thuế
Hoàn thuế
Thuế nhập khẩu đã nộp về cơ bản có thể được hoàn lại trong một số trường hợp
Hàng nhập khẩu chưa được sử dụng và tái xuất
Doanh nghiệp nhập khẩu NL, vật tư để sx hàng hóa tiêu thụ trong nước. sau đó xuất khẩu sản phẩm
Hàng đã nộp thuế NK nhưng thực tế không nhập
Phần lớn hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đều chịu thuế nhập khẩu, trừ phi chúng thỏa các điều kiện để được miễn thuế.
Thuế nhập khẩu được tính bằng cách lấy trị giá tính thuế của từng mặt hàng nhập khẩu nhân với thuế suất thuế nhập khẩu tương ứng.
Thuế suất thuế nhập khẩu được được chia thành ba loại: thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ những nước có hiệp định thương mại ưu đãi đặc biệt với Việt Nam: FTA,
Để có đủ điều kiện hưởng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt, hàng hóa nhập khẩu phải có Giấy chứng nhận xuất xứ (C/O) hoặc chứng nhận xuất xứ phù hợp
Thuế GTGT thường được áp dụng cho hàng nhập khẩu với mức thuế suất 10%.
Trị giá tính thuế: . Trị giá tính thuế của hàng nhập khẩu thường dựa trên giá trị giao dịch
Kế toán và kiểm toán
Chuẩn mực Kế toán Việt Nam
Việt Nam đã ban hành 26 chuẩn mực kế toán (“VAS”) từ năm 2001 đến năm 2005, về cơ bản là dựa trên các chuẩn mực kế toán quốc tế cũ nhưng có sửa đổi cho phù hợp với Việt Nam
Luật Kế toán và các hướng dẫn kế toán
Là văn bản quy định kế toán cao nhất do Quốc hội ban hành. Các vấn đề kế toán tiếp tục được điều chỉnh bởi hệ thống các nghị định, thông tư, quyết định, công văn và các chuẩn mực kế toán Việt Nam.
Yêu cầu kế toán
Khuôn khổ, chữ viết, Đơn vị tiền tệ, Chứng từ kế toán, Con dấu, Lưu trữ tài liệu kế toán theo đúng chế độ kế toán Việt Nam
Báo cáo tài chính:
Hệ thống BCTC
● Bảng cân đối kế toán
● Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
● Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
● Bảng thuyết minh BCTC, bao gồm thuyết minh vốn chủ sở hữu
Thuế nhà thầu nước ngoài
● Phương pháp nộp thuế NTNN
Phương pháp khấu trừ
Phương pháp ấn định tỷ lệ
Phương pháp hỗn hợp
● Phạm vi áp dụng
áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam
áp dụng cho một số khoản thanh toán bao gồm lãi tiền vay, tiền bản quyền, phí dịch vụ, tiền thuê, phí bảo hiểm, dịch vụ vận chuyển, chuyển nhượng chứng khoán, hàng hóa cung cấp tại Việt Nam hoặc kèm theo dịch vụ thực hiện ở Việt Nam.
một số thỏa thuận phân phối theo đó tổ chức nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt động phân phối hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ tại Việt Nam
● Các hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với gần 80 nước và một số Hiệp định khác đang ở trong giai đoạn đàm phán
Thuế tiêu thụ đặc biệt
● Giá tính thuế TTĐB
là giá bán chưa bao gồm thuế TTĐB và phí bảo vệ môi trường. Cơ quan thuế có thể thực hiện ấn định thuế nếu xem giá bán ra của công ty không phù hợp với giá giao dịch thông thường trên thị trường. Giá tính thuế TTĐB hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu.
● Khấu trừ thuế TTĐB
Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB từ các nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc mua từ cơ sở sản xuất trong nước.
Trường hợp người nộp thuế nộp thuế TTĐB tại cả khâu nhập khẩu và khâu bán ra, số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu được khấu trừ vào thuế TTĐB phải nộp ở khâu bán ra.
● Thuế suất thuế TTĐB
Hàng hóa: thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xe gắn máy, tàu bay, du thuyền, xăng, điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống, bài lá, vàng mã, hàng mã
Dịch vụ: kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê, ca-si-nô, kinh doanh xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược và kinh doanh gôn (golf)
Các khoản đóng góp BHYT, BHXH, BHTN
Các khoản đóng góp Bảo hiểm thất nghiệp ("BHTN") chỉ áp dụng cho các cá nhân người Việt Nam.
Các khoản đóng góp Bảo hiểm y tế ("BHYT") được áp dụng cho các cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài ký hợp đồng lao động theo Luật lao động Việt Nam với thời hạn từ 3 tháng trở lên
Các khoản đóng góp BHXH/BHTN/BHYT như sau:
Người lao động
BHYT: 1.5%
BHTN: 1%
BHXH: 8%
Người sử dụng lao động
BHYT: 3%
BHTN: 1%
BHXH: 17.5%
Hóa đơn
● Hóa đơn thuế
Hiện tại, các cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có thể sử dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử. Hóa đơn dùng phải có đủ các nội dung theo quy định và phải được đăng ký hoặc thông báo cho cơ quan thuế địa phương. Hóa đơn thương mại được sử dụng cho hàng hóa xuất khẩu.
● Hóa đơn điện tử: Thời hạn bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử được kéo dài đến ngày 1 tháng 7 năm 2022. Trong giai đoạn chuyển tiếp đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, các quy định về hóa đơn hiện hành (cụ thể là Nghị định 51/2010, Nghị định 04/2014 sửa đổi Nghị định 51/2010 và Nghị định 119/2018) vẫn được áp dụng và công ty có thể tiếp tục lập hóa đơn cho đến khi nhận được thông báo của cơ quan thuế.
Hóa đơn điện tử có mã xác thực
1/ Hóa đơn điện tử không có mã xác thực của cơ quan thuế.
10.Thuế bất động sản
Nhà đầu tư nước ngoài thường phải trả tiền thuê đất
Mức giá thuê đất được thay đổi theo từng vị trí, cơ sở hạ tầng và lĩnh vực hoạt động
chủ sở hữu nhà, căn hộ hoặc đất phi nông nghiệp phải trả tiền thuế đất theo luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp
Mức thuế được tính dựa trên số mét vuông diện tích đất sử dụng theo giá của một mét vuông đất tính thuế theo quy định và thuế suất dao động từ 0,03% đến 0,15%.
Thuế chuyển nhượng vốn
Thu nhập tính thuế được xác định dựa trên giá chuyển nhượng trừ đi giá vốn và trừ đi các chi phí chuyển nhượng. Thuế suất 20%.
Trường hợp bên bán là một tổ chức nước ngoài, tổ chức, cá nhân Việt Nam nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, khấu trừ và nộp thuế thay cho bên bán
Trường hợp cả bên mua và bán đều là tổ chức nước ngoài, công ty Việt Nam có phần vốn được chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế chuyển nhượng vốn
Việc kê khai và nộp thuế từ hoạt động chuyển nhượng vốn phải được thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ ngày việc chuyển nhượng được chấp thuận bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc kể từ ngày các bên đồng ý chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp không phải có chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền
Cơ quan thuế có quyền điều chỉnh giá chuyển nhượng cho mục đích tính thuế chuyển nhượng vốn trong trường hợp giá chuyển nhượng không phù hợp với giá thị trường.
Việc chuyển nhượng chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu của công ty cổ phần đại chúng, v.v...) bởi một pháp nhân nước ngoài chịu thuế TNDN ở mức ấn định bằng 0,1% trên tổng doanh thu từ việc chuyển nhượng. Thu nhập của một pháp nhân cư trú hoặc thu nhập từ việc chuyển nhượng cố phiếu (trừ chứng khoán) phải chịu thuế với thuế suất 20%.
Hệ thống thuế
Tổng quan
Hầu hết các hoạt động kinh doanh và đầu tư ở Việt Nam sẽ chịu ảnh hưởng của những loại thuế sau đây:
Thuế TNDN
Thuế Nhà thầu nc ngoài
Thuế chuyển nhượng vốn
Thuế GTGT
Thuế NK
Thuế TNCN
Các khoản đóng góp vào BHXH
Ngoài ra, các loại thuế khác có thể có ảnh hưởng đến một số hoạt động nhất định, bao gồm:
Thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế Tài nguyên
Thuế áp dụng với BĐS
Thuế Xuất khẩu
Thuế BVMT
Thuế SD đất/Tiền thuê đất
Thuế tài nguyên
Người nộp thuế tài nguyên là các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam như dầu khí, khí gas tự nhiên, khoáng sản, sản phẩm của rừng tự nhiên, thủy sản tự nhiên, tổ yến tự nhiên và nước thiên nhiên. Nước thiên nhiên sử dụng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy có thể được miễn thuế tài nguyên nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định.
Đối với các loại tài nguyên khác nhau, mức thuế suất áp dụng sẽ khác nhau, dao động từ 1% đến 40%. Thuế tài nguyên phải nộp bằng thuế suất nhân (x) với sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác trong kỳ nhân (x) với giá tính thuế của đơn vị tài nguyên.
11.Thuế bảo vệ môi trường
Thuế bảo vệ môi trường được thu ở khâu sản xuất và nhập khẩu của một số sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường, nhất là các sản phẩm xăng dầu và than đá
Xăng, dầu, mỡ nhờn: 1.000-4.000/lit/kg
Than đá: 15.000-30.000/ tấn
Dung dịch hydro-chloro-fluoro-carbon (HCFC): 5.000/kg
Túi ni lông (Trừ bao bì đóng gói sẵn hàng hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường): 50.000/kg
Các loại thuốc hạn chế sử dụng: 500-1000/kg
15.Các loại thuế khác
phí và thuế khác được áp dụng tại Việt Nam, bao gồm lệ phí môn bài và lệ phí đăng ký
Kiểm tra/thanh tra thuế và xử phạt
Việc kiểm tra/ thanh tra thuế được thực hiện thường xuyên và thường được thực hiện cho một giai đoạn gồm một số năm tính thuế
Từng hành vi vi phạm pháp luật về thuế sẽ có mức phạt khác nhau
Khi cơ quan thuế kiểm tra/thanh tra thuế và phát hiện sai phạm, mức phạt là 20% trên số thuế khai thiếu. Mức lãi chậm nộp 0,03%/ngày đối với việc nộp thuế trễ hạn.
Thời hạn truy thu số tiền thuế thiếu, số tiền thuế trốn, số tiền thuế gian lận, tiền chậm nộp là 10 năm. thời hiệu xử phạt vi phạm hành chính về thuế tối đa là 5 năm
Nguyễn Thị Mây Warrior Club 2022