Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Sổ tay thuế năm 2021, Thuế TNCN, 4/ Thuế nhà thầu nước ngoài, Các khoản…
Sổ tay thuế năm 2021
1/ Hệ thống thuế
Tổng quan
2/ Thuế TNDN
Thuế suất
Ưu đãi thuế TNDN
Xác định TNCT TNDN
Các khoản chi không được trừ
Chuyển lỗ
Kê khai và nộp thuế
Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
1/ Thuế suất:
Thuế TNDN áp dụng đối với các công ty được quy định trong luật thuế TNDN.
Mức thuế suất thuế TNDN phổ thông là 20%.
Thuế suất thuế TNDN đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm, thăm dò, khai thác dầu khí tại VN là từ 32-50% tùy theo từng địa bàn và điều kiện cụ thể của từng dự án.
+Thuế suất thuế TNDN đối với công ty hoạt động trong lĩnh vực tìm kiếm thăm dò khai thác tài nguyên quý hiếm là 40%-50% tùy từng địa bàn
2/ Ưu đãi thuế TNDN
Được áp dụng đối với dự án đầu tư mới thuộc các lĩnh vực đầu tư hoặc dự án có quy mô lớn, các dự án đầu tư mở rộng ( bao gồm các dự án đầu tư mở rộng đã được cơ quan có thẩm quyền cấp phép đầu tư hoặc đã thực hiện đầu tư trong giai đoạn 2009 -2013 mà chưa được hưởng ưu đãi thuế TNDN), thỏa mãn một số điều kiện nhất định cũng sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN từ năm 2015. Dự án đầu tư mới và dự án đầu tư mở rộng không bao gồm các dự án được hình thành từ việc sáp nhập hoặc tái cơ cấu
Những lĩnh vực được chính phủ khuyển khích đầu tư: giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao, công nghệ cao, bảo vệ môi trường, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ, phát triển cơ sở hạ tầng, chế biến nông sản, thủy sản, sản xuất sản phầm phần mềm và năng lượng tái sinh
Các dự án đầu tư mới hoặc mở rộng trong lĩnh vực sản xuất sản phẩm thuộc danh mục sản phẩm công nghiệp hỗ trợ ưu tiên phát triển cũng được ưu đãi thuế TNDN nếu đáp ứng 1 trong các tiêu chí sau
1/ Sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho công nghệ cao
2/ Một số sản phẩm công nghiệp hỗ trợ cho sản xuất sản phẩm các ngành: dệt - may, da - giày, điện tử - tin học, , sản xuất láp ráp ô to và cơ khí chế tạo
Những địa bàn khuyến khích đầu tư bao gồm khu kinh tế, khu công nghệ cao, một số khu công nghiệp và các địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn
Những dự án đầu tư lớn trong lĩnh vực sản xuất ( trừ dự án sản xuất mặt hàng chịu thuế TTĐB, dự án khai thác khoảng sản)
Dự án có quy mô vốn từ 6 nghìn tỷ đồng trở lên, thực hiện giải ngân không quá 3 năm kể từ thời điểm được phép đầu tư lần đầu và đáp ứng được một trong hai tiêu chí sau
2/ Sử dụng trên 3.000 lao động chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu
1/ Có tổng doanh thu tối thiểu đạt 10 nghìn tỷ đồng/năm, chậm nhất năm thứ 4 kể từ năm có doanh thu
Dự án có quy mô vốn từ 12.000 tỷ đồng trở lên, giải ngân trong vòng 5 năm kể từ ngày cấp phép và sử dụng công nghệ được thẩm định theo các quy định liên quan
Từ ngày 1/1/2016, mức thuế ưu đãi 10% được áp dụng trong thời hạn 15 năm và mức thuế suất ưu đãi 17% được áp dụng trong thời hạn 10 năm tính liên tục từ năm phát sinh doanh thu từ hoạt động được hưởng ưu đãi thuế. Thời gian áp dụng ưu đãi có thể được gia hạn trong trong một số trường hợp cụ thể. Hết thời gian áp dụng thuế suất ưu đãi, thuế suất thuế TNDN phổ thông sẽ được áp dụng. Thuế suất ưu đãi 15% sẽ được áp dụng cho một số lĩnh vực kinh doanh cho cả thời gian hoạt động. Một số lĩnh vực xã hội hóa ( giáo dục, y tế) được hưởng thuế suất 10% trong suốt thời gian hoạt động
+Người nộp thuế có thể được hưởng ưu đãi và miễn thuế hoặc giảm thuế. Thời gian miễn thuế được tính liên tục trong một gia đoạn nhất định từ năm đầu tiên công ty có thu nhập chịu thuế từ hoạt động ưu đãi, sau đó là giai đoạn giảm thuế với thuế suất giảm ở mức 50% so với mức thuế suất đang áp dụng. Tuy nhiên trong hợp công ty không có thu nhập chịu thuế trong vòng 3 năm đầu từ năm đầu tiên có doanh thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế, thì thời gian miễn/giảm thuế được tính từ năm thứ 4 kể từ khi công ty đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Các tiêu chí để được hưởng ưu đãi miễn và giảm thuế được quy định cụ thể trong các quy định về thuế TNDN
Ngoài ra các công ty sản xuất, xây dựng, và vận tải sử dụng nhiều lao động nữ, hoặc người dân tộc thiểu số, được hưởng thêm các ưu đãi giảm thuế khác
Từ ngày 1/1/2018 các công ty vừa và nhỏ sẽ được hưởng ưu đãi thuế TNDN nhất định trong đó bao gồm mức thuế suất thuế TNDN thấp hơn ( các tiêu chí khác nhau sẽ được áp dụng để được xét là công ty vừa và nhỏ)
Nghi quyết về một số chính sách thuế TNDN hỗ trợ, phát triển công ty vừa và nhỏ đã được soạn thảo để xem xét đề xuất giảm thuê TNDN áp dụng cho công ty vừa và nhỏ xuống 15-17% và đưa ra các ưu đãi miễn thuế khác nhau: miễn thuế TNDN trong 2 năm sau khi thành lập công ty vừa và nhỏ
Ưu đãi thuế TNDN trong trường hợp đáp ứng điều kiện ưu đãi về lĩnh vực, ngành nghề, không áp dụng đối với các khoản thu nhập khác ( trừ một số khoản thu nhập liên quan trực tiếp đến lĩnh vực ưu đãi đầu tư , chẳng hạn thu nhập từ thanh lý phế liệu). Các khoản thu nhập khác này bao gồm rất nhiều khoản thu nhập
3/ Xác định TNCT TNDN
TNCT TNDN được xác định bằng tổng doanh thu không phân biệt phát sinh trong nước hay nước ngoài trừ các khoản chi phí được trừ , cộng các khoản TNCT khác
Người nộp thuế phải lập tờ khai quyết toán thuế hàng năm trong đó thể hiện các khoản điều chỉnh giữa thu nhập cho mục đích kế toán và TNCT cho mục đích tính thuế
4/ Các khoản chi phí không được trừ
Các khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh có đủ hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật bao gồm chứng từ chuyển tiền qua ngân hàng đối với hóa đơn có giá trị từ 20tr đồng trở lên và không thuộc các khoản chi không được trừ cho mục đích tính thuế TNDN, bao gồm
1/ Chi khấu hao tài sản cố định vượt mức quy định hiện hành
2/ Tiền lương, tiền công cho người lao động thực tế không chi trả hoặc không được quy định cụ thể trong hợp đồng lao động hoặc thỏa ước lao động tập thể hoặc quy chế tài chính của Công ty
3/ Phúc lợi nhân viên ( bao gồm một số phúc lợi cung cấp cho thân nhân của nhân viên) vượt mức một tháng lương bình quân. Chi bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tai nạn không bắt buộc cũng được xem là phúc lợi nhân viên
4/Phần chi vượt mức 3tr/tháng/người để trích nộp quỹ hữu trí tự nguyện, bảo hiểm hưu trí tự nguyện và bảo hiểm nhân thọ cho người lao động
5/Các khoản trích lập quỹ nghiên cứu, phát triển khoa học và công nghệ không theo quy định hiện hành
6/ Khoản trích lập dự phòng trợ cấp mất việc làm và khoản chi trả trợ cấp mất việc cho người lao động vượt quá quy định của Luật lao động
7/ Chi phí quản lý kinh doanh do công ty nước ngoài phân bổ cho các cơ sở thường trú tại Việt Nam vượt mức chi phí phân bổ theo doanh thu trong kỳ
8/ Chi trả tiền lãi vay tương ứng với phần điều lệ đã đăng ký còn thiếu theo tiến độ góp vốn ghi trong điều lệ công ty
9/Phần chi phí lãi tiền vay vốn sản xuất kinh doanh cho các đối tượng không phải là tổ chức kinh tế hoặc tổ chức tín dụng, vượt quá 1.5 lần mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm vay
10/ Phần chi phí lãi vay vượt quá 30% tổng lợi nhuận kế toán trước thuế, lãi vay và khấu hao
11/ Các khoản lập và trích sử dụng dự phòng như dự phòng giảm giá hàng tồn kho, nợ khó đòi, tổn thất các khoản đầu tư tài chính, bảo hành sản phẩm, hàng hóa, hoặc công trình xây lắp không theo đúng hướng dẫn của BTC về trích lập dự phòng
12/ Lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ trừ lỗ chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại các khoản nợ phải trả cuối kỳ tính thuế
13/ Các khoản chi tài trợ , ngoại trừ các khoản tài trợ cho giáo dục, y tế, phục vụ nghiên cứu khoa học, khắc phục hậu quả thiên tai hoặc làm nhà tình nghĩa cho người nghèo có đủ hồ sơ xác định các khoản tài trợ
14/ Các khoản tiền phạt vi phạm hành chính, tiền chậm nộp
15/ Các chi phí dịch vụ trả cho các bên liên kết, không đủ điều kiện được trừ
5/ Chuyển lỗ
Công ty sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển toàn bộ và liên tục số lỗ vào thu nhập chịu thuế của những năm tiếp theo trong thời gian không quá 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ
Các khoản lỗ từ hoạt động sản xuất kinh doanh được hưởng ưu đãi thuế TNDN được bù trừ vào lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh không được hưởng ưu đãi thuế TNDN và ngược lại
Lỗ từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản, chuyển nhượng dự án đầu tư được bù trừ vào lợi nhuận từ hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty không được phép chuyển lùi các khoản lỗ. Việt Nam hiện không có quy định về việc cấn trừ lãi lỗ giữa các công ty trong cùng một tập đoàn
6/ kê khai và nộp thuế
Các công ty phải tạm nộp thuế hàng quý theo ước tính. Tổng số thuế TNDN đã tạm nộp của 03 quý đầu năm tính thuế không được thấp hơn 75% số thuế phải nộp theo quyết toán năm
Số thuế tạm nộp hàng quý thấp hơn quy định, công ty phải nộp tiền chậm nộp thuế cho phần thuế còn thiếu ( mức tiền chậm nộp thuế hiện tại khoảng 11%/năm), tính từ hạn nộp thuế quý 3
Việc quyết toán thuế TNDN đươc thực hiện hàng năm, thời nạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN và nộp thuế TNDN là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 kế từ ngày kết thúc năm tài chính
Trường hợp NNT có cơ sở hạch toán phụ thuộc ở tính thành phố trực thuộc trung ương khác thì NNT chỉ cần nộp hồ sơ khai thuế TNDN tại địa bàn nơi đơn vị đóng trụ sở chính. Tuy nhiên, các công ty sản xuất phải phân bổ tiền thuế phải nộp cho CQT tương ứng ở các tỉnh nơi có các cơ sở sản xuất hạch toán phụ thuộc. Cơ sở để phân bổ số tiền thuế phải nộp tại từng địa bàn được căn cư vào tỷ lệ của từng cơ sở sản xuất trên tổng chi phí của Công ty. Tuy nhiên đối với các đơn vị phụ thuộc hoặc địa điểm kinh doanh có thu nhập được hưởng ưu đãi thuế TNDN, công ty cần phải xác định riêng không cần phân bổ số thuế TNDN Phải nộp
6/Chuyển lợi nhuận ra nước ngoài
Các nhà đầu tư nước ngoài được phép chuyển lợi nhuận ra nước ngoài khi kết thúc năm tài chính hoặc khi kết thúc hoạt động đầu tư trực tiếp tại Việt Nam. Các NĐT nước ngoài không được phép chuyển lợi nhuận ra nước ngoài trong TH công ty được đầu tư có lỗ lũy kế
NĐT nước ngoài phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho công ty được đầu tư thông báo cho cơ quan thuế việc chuyển lợi nhuận ra nước ngoài ít nhất 7 ngày làm việc trước khi thực hiện việc chuyển lợi nhuận
3/ Gía giao dịch liên kết
Định nghĩa các bên liên kết
Phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
Thu hẹp khoảng cách giá trị giao dịch độc lập chuẩn
Mở rộng phạm vi tìm kiếm các đối tượng so sánh độc lập
Tờ khai thông tin về giao dịch liên kết
Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
Thẩm tra/ kiểm tra giá giao dịch liên kết
Mức giới hạn 30% Ebitda đối với tổng chi phí lãi vay
Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế
1/ Định nghĩa các bên liên kết
Ngưỡng sở hữu bắt buộc để trở thành 1 bên liên kết theo NĐ 132 vẫn là 25%
NĐ 132 cung giới thiệu thêm một số định nghĩa về bên liên kết( điểm 1 khoản 2, điều 5 nghị định 132) công ty và cá nhân được xem là các bên liên kết trong kỳ tính thuế có các giao dịch sau
Nhượng, nhận chuyển nhượng vốn góp ít nhất 25% vốn góp của CSH của công ty
Vay cho vay ít nhất 10% vốn góp CSH tại thời điểm phát sinh giao dịch
2/ Phương pháp xác định giá giao dịch liên kết
Phương pháp giá bán lại
Phương pháp giá vốn cộng lãi
Phương pháp so sánh giá giao dịch độc lập
Phương pháp phân bổ lợi nhuận
Phương pháp so sánh tỷ suất lợi nhuận thuần
3/ Thu hẹp khoảng cách giá trị giao dịch độc lập chuẩn
Là tập hợp các giá trị từ bách phân vị thứ 35 đến bách phân vị thứ 75. Như vậy tứ phân vị thứ nhất được nâng lên thêm 10%
NNT nên đánh giá lại các chính sách GDLK từ năm 2020 trở đi nhằm đảm bảo tỷ suất lợi nhuận nằm trong khoảng giá trị giao dịch độc lập chuẩn
4/ Mở rộng phạm vi tìm kiếm các đối tượng so sánh độc lập
Theo NĐ 132, NNT phải lựa chọn các đối tượng so sánh độc lập trong cùng thị trường, địa bàn, địa phương trong nước, và sau đó mở rộng địa bàn sang các nước trong khu vực có điều kiện ngành và trình độ phát triển tương đồng
5/Tờ khai thông tin về giao dịch liên kết
Các công ty có giao dịch liên kết được yêu cầu kê khai hàng năm thông tin về các giao dịch liên kết và phương pháp xác định giá áp dụng cho các giao dịch này cũng như tự xác định lại giá giao dịch tuân theo giá giao dịch độc lập
NĐ 132 yêu cầu rằng pp xác định giá không làm giảm nghĩa vụ thuế của công ty với NSNN, và điều này được diễn giải rằng các điều chỉnh giảm không được chấp nhận
NĐ 132 ban hành mẫu tờ khai mới yêu cầu kê khai thêm nhiều thông tin chi tiết khác, bao gồm tách kết quả sản xuất kinh doanh cho các giao dịch liên kết và giao dịch độc lập
Công ty được yêu cầu phải kê khai thông tin được bao gồm trong hồ sơ quốc gia và hồ sơ toàn cầu, điều này có thể được hiểu rằng thông tin. Điều này có thể được hiểu rằng thông tin cần phải có sẵn khi Tờ khai thông tin về Giao dịch liên kết được nộp cho cơ quan thuế. Tờ khai thông tin về Giao dịch liên kết cần phải được nộp cùng với tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Cũng theo Nghị định 132, cơ quan thuế có quyền sử dụng cơ sở dữ liệu nội bộ để ấn định trị giá giao dịch nếu công ty không tuân thủ các yêu cầu của Nghị định 132.
Công ty chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết trong nước có cùng thuế suất thuế TNDN và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế được miễn kê khai xác định giá giao dịch liên kết.
6/Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết
Các công ty có giao dịch với các bên liên kết phải soạn lập và cập nhật Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết. Nghị định 132 yêu cầu các công ty đa quốc gia cung cấp thông tin hoạt động kinh doanh thông qua Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết theo ba cấp, cụ thể là Hồ sơ quốc gia, Hồ sơ toàn cầu và Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia. Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết phải được soạn lập trước thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế TNDN.
Nếu công ty có công ty mẹ tối cao tại Việt Nam và có doanh thu hợp nhất toàn cầu trong kỳ tính thuế từ 18.000 tỷ đồng trở lên, công ty mẹ tối cao tại Việt Nam có nhiệm vụ lập và nộp Báo cáo lợi nhuận liên quốc gia. Theo Nghị định 132, thời hạn nộp Báo cáo nhuận liên quốc gia cho Cơ quan thuế chậm nhất là 12 tháng sau ngày kết thúc năm tài chính của Công ty mẹ tối cao. Tuy nhiên, nếu công ty mẹ tối cao ở nước ngoài, báo cáo lợi nhuận liên quốc gia không bắt buộc phải nộp trong trường hợp báo cáo lợi nhuận liên quốc gia cung cấp cho Cơ quan thuế của Việt Nam thông qua cơ chế trao đổi thông tin tự động. Tuy nhiên, một công ty cần phải nộp báo cáo lợi nhuận liên quốc gia và văn bản thông báo có liên quan trong một số trường hợp nhất định.
Theo Nghị định 132, công ty được miễn lập Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:
● Có tổng doanh thu phát sinh của kỳ tính thuế dưới 50 tỷ đồng và tổng giá trị tất cả các giao dịch liên kết phát sinh trong kỳ tính thuế dưới 30 tỷ đồng
● Đã ký kết một Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (“APA”) và nộp Báo cáo thường niên theo quy định pháp luật về APA
Có doanh thu dưới 200 tỷ đồng và thực hiện kinh doanh với chức năng đơn giản, cũng như đạt tỷ suất lợi nhuận thuần trước lãi vay và thuế TNDN trên doanh thu, bao gồm các lĩnh vực như sau: phân phối (từ 5%); sản xuất (từ 10%); gia công (từ 15%);
● NNT chỉ phát sinh giao dịch với các bên liên kết là đối tượng nộp thuế thu nhập doanh nghiệp tại Việt Nam, áp dụng cùng mức thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp với người nộp thuế và không bên nào được hưởng ưu đãi thuế thu nhập doanh nghiệp trong kỳ tính thuế.
7/ Thanh/kiểm tra về giá giao dịch liên kết
Trong những năm gần đây, số lượng các cuộc thanh/ kiểm tra về giá giao dịch liên kết có sự gia tăng rõ rệt, với các cách thức được áp dụng ngày một phức tạp, và các chất vấn thường tập trung vào tính hợp lệ của các đối tượng so sánh độc lập được sử dụng trong các Hồ sơ xác định giá giao dịch liên kết. Hầu hết các cuộc kiểm tra thuế chung hiện nay sẽ bao gồm việc xem xét sự tuân thủ về giao dịch liên kết của người nộp thuế
8/Mức giới hạn 30% trên lợi nhuận kế toán trước thuế, lãi vay và khấu hao (EBITDA) đối với việc tính vào chi phí được trừ của chi phí lãi vay
Theo Nghị định 132, mức giới hạn EBITDA đối với tổng chi phí lãi vay được trừ cho mục đích thuế tăng từ 20% lên 30%. Mức giới hạn này áp dụng đối với chi phí lãi vay thuần (cụ thể là sau khi trừ lãi cho vay và lãi tiền gửi).
Phần chi phí lãi vay không được trừ có thể được chuyển sang kỳ tính thuế trong năm năm tiếp theo. Một số hình thức khoản vay không áp dụng mức giới hạn này, bao gồm lãi suất đối với các khoản vay vốn hỗ trợ phát triển chính thức (ODA), vay ưu đãi của Chính phủ, các khoản vay thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia và các khoản vay đầu tư chương trình, dự án thực hiện chính sách phúc lợi xã hội của Nhà nước.
Các quy định liên quan đến việc thay đổi cách tính lãi và giới hạn khấu trừ được áp dụng hồi tố cho năm 2017 và 2018 với một số điều kiện nhất định.
9/ Thỏa thuận trước về phương pháp xác định giá tính thuế (“Thỏa thuận APA”)
Công ty có thể tham gia vào các Thỏa thuận APA đơn phương, song phương hoặc đa phương với cơ quan thuế. Tổng cục Thuế đang trong giai đoạn đàm phán với cơ quan thuế của các quốc gia khác để có thể thống nhất toàn bộ nội dung và tiến hành kí kết Thỏa thuận APA song phương đầu tiên cho một số công ty có hồ sơ xin áp dụng.
4/ Thuế nhà thầu nước ngoài
Phạm vi áp dụng
Phương pháp nộp thuế
Các hiệp định đánh thuế 2 lần
1/ Phạm vi áp dụng
6/ Thuế GTGT
Phạm vi áp dụng
Các trường hợp không phải kê khai tính thuế
Đối tượng không chịu thuế GTGT
Thuế suất
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Phương pháp tính kê khai và nộp thuế GTGT
Chiết khấu và khuyến mãi
Hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng nội bộ
Kê khai và nộp thuế
Hoàn thuế
7/ Hóa đơn
Hóa đơn thuế
Hóa đơn điện tử
8/ Thuế TTĐB
Gía tính thuế TTĐB
Khấu trừ thuế TTĐB
Thuế suất thuế TTĐB
12/ Thuế Xuất nhập khẩu
Thuế suất
Cách tính thuế
Miễn thuế
Hoàn thuế
Thuế xuất khẩu
Các loại thuế khác đối với hàng nhập khẩu
Kiểm tra
13/ Thuế TNCN
Đối tượng cư trú thuế
Năm tính thuế
Thu nhập từ tiền lương tiền công
Thu nhập khác ngoài tiền lương, tiền công
Thu nhập không chịu thuế
Khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài
Các khoản giảm trừ thuế
Thuế suất
Đăng ký, kê khai, nộp thuế
Thuế chuyển nhượng vốn
9/ Thuế tài nguyên
10/ Thuế Bất động sản
11/ Thuế bảo vệ môi trường
14/ Các khoản đóng góp BHXH, BHYT, BHTN
15/ Các loại thuế khác
16/ Kiểm tra, thanh tra thuế và xử phạt
Thuế TNCN
Thu nhập ngoài tiền lương/tiền công
● Thu nhập từ kinh doanh (bao gồm thu nhập từ cho thuê nhà trên 100 triệu đồng/năm);
● Thu nhập từ đầu tư vốn (ví dụ: tiền lãi, cổ tức);
● Thu nhập từ việc chuyển nhượng vốn;
● Thu nhập từ việc chuyển nhượng bất động sản;
● Thu nhập từ thừa kế trên 10 triệu đồng;
● Thu nhập từ trúng thưởng/quà tặng trên 10 triệu đồng (không bao gồm thu nhập từ trúng thưởng casino);
● Thu nhập từ bản quyền/nhượng quyền thương mại/quyền sở hữu trí tuệ/quà tặng trên 10 triệu đồng
Thu nhập không chịu thuế
● Tiền lãi nhận được từ tiền gửi tại các tổ chức tín dụng/ngân hàng hoặc từ các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ;
● Tiền bồi thường được thanh toán theo các hợp đồng bảo hiểm nhân thọ/phi nhân thọ;
● Tiền lương hưu được thanh toán theo Luật Bảo hiểm xã hội (hoặc luật nước ngoài tương đương);
● Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa các thành viên trực tiếp trong gia đình;
Tiền thừa kế/quà tặng giữa các thành viên trực tiếp trong gia đình;;
● Tiền lương hưu hàng tháng được thanh toán theo các chế độ bảo hiểm tự nguyện;
● Thu nhập từ tiền lương, tiền công của thuyền viên là người Việt Nam nhận được do làm việc cho các hãng tàu nước ngoài hoặc các hãng tàu Việt Nam vận tải quốc tế;
Các khoản giảm trừ
. Các khoản đóng góp của người lao động theo chế độ bảo hiểm xã hội, y tế và thất nghiệp bắt buộc;
Các khoản đóng góp theo các chương trình bảo hiểm hưu trí tự nguyện trong nước (có định mức)
Các khoản đóng góp của người lao động vào một số tổ chức từ thiện được phê duyệt;
Các khoản giảm trừ:
■ Giảm trừ cho cá nhân người nộp thuế: 11 triệu đồng/tháng;
■ Giảm trừ cho người phụ thuộc: 4,4 triệu đồng/tháng/người phụ thuộc. Để được hưởng phần giảm trừ cho người phụ thuộc, người nộp thuế cần đăng ký người phụ thuộc đủ điều kiện để giảm trừ và cung cấp hồ sơ chứng minh cho cơ quan thuế.
Kê khai thuế và nộp thuế
Đối với thu nhập từ tiền lương/tiền công, thuế TNCN phải được kê khai và nộp hàng tháng hoặc hàng quý chậm nhất là vào ngày 20 của tháng sau hoặc chậm nhất là vào ngày cuối cùng của tháng tiếp sau quý kê khai. Số thuế đã nộp sẽ được đối chiếu với tổng số nghĩa vụ thuế phải trả tính tại thời điểm cuối năm. Thời hạn nộp tờ khai quyết toán thuế và số thuế còn phải trả thêm, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 3 của năm tính thuế tiếp theo đối với tờ khai thuế TNCN của đơn vị sử dụng lao động và chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng thứ 4 của năm tính thuế tiếp theo đối với tờ khai thuế TNCN của cá nhân.
Nhân viên người nước ngoài phải thực hiện quyết toán thuế TNCN khi hoàn tất nhiệm kỳ công tác Việt Nam và trước khi rời khỏi Việt Nam. Nhân viên nước ngoài nên kiểm tra việc thanh toán thuế để chắc chắn thuế được đóng đầy đủ.Tiền thuế nộp thừa chỉ được hoàn đối với trường hợp cá nhân có mã số thuế.
Các công ty Việt Nam có nghĩa vụ nộp thông báo đến cơ quan thuế địa phương để cung cấp thông tin của các nhân viên của nhà thầu nước ngoài đến Việt Nam để cung cấp dịch vụ (bao gồm tên, thông tin về thu nhập, số hộ chiếu, v.v…) ít nhất 7 ngày trước khi cá nhân bắt đầu làm việc tại Việt Nam.
Đối với thu nhập ngoài tiền lương/tiền công, các cá nhân phải kê khai và nộp thuế TNCN cho từng loại thu nhập chịu thuế ngoài tiền lương/tiền công. Theo quy định hiện hành về thuế TNCN, cá nhân phải kê khai và nộp thuế theo từng lần phát sinh thu nhập (ngoại trừ thu nhập từ cho thuê tài sản có thể kê khai và nộp thuế một lần theo năm).
Đối tượng cư trú thuế
Đối tượng cư trú thuế là các cá nhân đáp ứng một trong các điều kiện sau đây:
● Cư trú tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên trong một năm tính thuế;
● Có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (bao gồm có nơi ở được đăng ký trên thẻ thường trú/tạm trú hoặc có nhà thuê để ở tại Việt Nam với thời hạn từ 183 ngày trở lên trong năm tính thuế) và không thể chứng minh là đối tượng cư trú thuế ở nước khác.
Đối tượng cư trú thuế chịu thuế TNCN đối với mọi khoản thu nhập chịu thuế phát sinh trong và ngoài Việt Nam không phân biệt nơi trả hoặc nhận thu nhập. Thu nhập từ tiền lương/tiền công chịu thuế theo biểu thuế suất lũy tiến từng phần. Thu nhập khác được tính thuế theo các mức thuế suất khác nhau.
Các cá nhân không đáp ứng điều kiện để trở thành đối tượng cư trú được xem là đối tượng không cư trú. Đối tượng không cư trú nộp thuế TNCN theo mức thuế suất 20% trên thu nhập từ tiền lương/tiền công liên quan đến Việt Nam, và theo các thuế suất khác nhau đối với thu nhập ngoài tiền công, tiền lương của họ. Tuy nhiên, việc đánh thuế một số loại thu nhập này cần được tham chiếu đến một số điều khoản quy định tại Hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Việt Nam.
Năm tính thuế
Năm tính thuế của Việt Nam là năm dương lịch. Tuy nhiên, trường hợp một cá nhân ở tại Việt Nam ít hơn 183 ngày trong năm dương lịch đầu tiên đến Việt Nam, năm tính thuế đầu tiên sẽ là 12 tháng liên tục tính từ ngày cá nhân đó đến Việt Nam lần đầu. Sau đó, năm tính thuế là năm dương lịch.
Thu nhập từ tiền lương/tiền công
Định nghĩa về thu nhập chịu thuế từ tiền lương/tiền công rất rộng và bao gồm tất cả các khoản thù lao bằng tiền mặt và các lợi ích. Tuy nhiên, những khoản sau đây không phải chịu thuế
● Khoán chi tiền công tác phí;
● Khoán chi tiền cước điện thoại, văn phòng phẩm;
● Trang phục (có định mức nếu được thanh toán bằng tiền mặt);
● Tiền lương ngoài giờ, làm việc ban đêm (phần thanh toán thêm trên mức tiền công bình thường, không phải là toàn bộ số tiền thanh toán cho việc làm thêm giờ/làm ca đêm);
● Trợ cấp một lần cho việc chuyển vùng
Từ Việt Nam đi ra nước ngoài đối với người Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài
Đến Việt Nam đối với nhân viên nước ngoài đến Việt Nam làm việc
Đến Việt Nam đối với người Việt Nam cư trú dài hạn tại nước ngoài về Việt Nam làm việc;
● Phương tiện đưa đón người lao động từ nơi ở đến nơi làm việc và ngược lại;
● Tiền vé máy bay khứ hồi cho nhân viên nước ngoài và người Việt Nam làm việc ở nước ngoài về phép mỗi năm 1 lần;
● Học phí đến bậc trung học tại Việt Nam (cho con người nước ngoài làm việc tại Việt Nam) / tại nước ngoài
● (cho con người Việt Nam làm việc ở nước ngoài);
● Đào tạo;
● Ăn giữa ca (có định mức nếu được thanh toán bằng tiền mặt);
● Một số lợi ích bằng hiện vật được sử dụng chung cho tập thể người lao động (ví dụ: phí hội viên, chi phí vui chơi giải trí, chăm sóc sức khỏe);
● Tiền vé máy bay cho người lao động làm việc luân chuyển theo chu kỳ đặc thù của một số ngành (ví dụ: dầu khí, khai khoáng);
● Khoản đóng góp của người sử dụng lao động cho các sản phẩm bảo hiểm không bắt buộc ở Việt Nam và nước ngoài không có tích lũy về phí bảo hiểm (ví dụ: bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm tai nạn); và
● Khoản tiền/hiện vật cho đám hiếu, hỷ (có định mức).
Mã số thuế
Cá nhân có thu nhập chịu thuế phải có mã số thuế riêng. Cá nhân có thu nhập chịu thuế từ tiền lương/tiền công phải nộp hồ sơ đăng ký thuế cho người sử dụng lao động. Người sử dụng lao động sau đó sẽ nộp hồ sơ này cho cơ quan thuế địa phương. Cá nhân có các khoản thu nhập chịu thuế khác phải nộp hồ sơ đăng ký thuế tại chi cục thuế địa phương nơi họ cư trú
Khấu trừ thuế đã nộp tại nước ngoài
Đối với đối tượng cư trú thuế có thu nhập phát sinh tại nước ngoài, tiền thuế TNCN đã trả ở nước ngoài trên phần thu nhập phát sinh tại nước ngoài sẽ được trừ vào số thuế phải nộp tại Việt Nam.
4/ Thuế nhà thầu nước ngoài
1/ Phạm vi áp dụng
Thuế NTNN áp dụng đối với các tổ chức và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng hay thỏa thuận với bên Việt Nam (bao gồm cả công ty có vốn đầu tư nước ngoài tại Việt Nam). Thuế NTNN không phải là một sắc thuế riêng biệt, mà bao gồm thuế GTGT và TNDN, hoặc thuế TNCN đối với các khoản thu nhập của cá nhân.
Thuế NTNN áp dụng cho một số khoản thanh toán bao gồm lãi tiền vay, tiền bản quyền, phí dịch vụ, tiền thuê, phí bảo hiểm, dịch vụ vận chuyển, chuyển nhượng chứng khoán, hàng hóa cung cấp tại Việt Nam hoặc kèm theo dịch vụ thực hiện ở Việt Nam
Ngoài ra, một số thỏa thuận phân phối theo đó tổ chức nước ngoài trực tiếp hoặc gián tiếp tham gia vào hoạt động phân phối hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ tại Việt Nam cũng thuộc phạm vi áp dụng thuế NTNN – ví dụ như khi tổ chức nước ngoài vẫn sở hữu hàng hóa, chịu chi phí phân phối, quảng cáo và tiếp thị, chịu trách nhiệm đối với chất lượng hàng hóa, dịch vụ, quyết định về chính sách giá, hoặc ủy quyền/thuê các công ty Việt Nam thực hiện một phần hoạt động phân phối hàng hóa, cung ứng dịch vụ tại Việt Nam.
Các trường hợp miễn thuế NTNN bao gồm khoản thanh toán cho việc cung cấp hàng hóa thuần túy (ví dụ giao hàng với điều kiện trách nhiệm, chi phí và rủi ro liên quan đến hàng hóa được chuyển giao trước hoặc tại cửa khẩu Việt Nam, và không kèm theo dịch vụ được thực hiện tại Việt Nam), cho dịch vụ được cung cấp và tiêu dùng ngoài Việt Nam, và một số dịch vụ khác được thực hiện hoàn toàn bên ngoài Việt Nam (ví dụ: một số dịch vụ sửa chữa, đào tạo, quảng cáo, tiếp thị, v.v…).
Cổ tức/Lợi tức
Cổ tức/lợi tức trả cho các cổ đông/ nhà đầu tư là công ty nước ngoài không phải chịu thuế nhà thầu hoặc bất kỳ loại thuế chuyển lợi nhuận nào khác.
Lãi tiền vay
Lãi tiền vay trả cho các tổ chức nước ngoài phải chịu thuế NTNN với mức thuế suất thuế TNDN 5%. Lãi suất của các khoản vay từ một số Chính phủ hoặc các tổ chức của Chính phủ nước ngoài có thể được miễn thuế NTNN nếu thỏa mãn các điều kiện áp dụng Hiệp định tránh đánh thuế hai lần được ký giữa hai nước hoặc dựa trên Thỏa thuận riêng giữa các Chính phủ.
Lãi trái phiếu (ngoại trừ trái phiếu được miễn thuế) và chứng chỉ tiền gửi phát hành cho các tổ chức nước ngoài phải chịu thuế NTNN với mức thuế suất là 5%.
Tiền bản quyền
Thuế NTNN được áp dụng đối với tiền trả cho quyền sử dụng hoặc chuyển quyền sở hữu trí tuệ (bao gồm quyền tác giả và quyền sở hữu công nghiệp), chuyển giao công nghệ hoặc phần mềm cho các tổ chức nước ngoài.
Thuế đối với hoạt động thương mại điện tử
Theo Luật quản lý thuế 2019 và Nghị định hướng dẫn thi hành, đối với các giao dịch mà các cá nhân ở Việt Nam mua hàng hóa và dịch vụ từ các nhà cung cấp nước ngoài hoạt động kinh doanh thương mại điện tử và kinh doanh dựa trên nền tảng số (“nhà thầu nước ngoài hoạt động thương mại điện tử”), ngân hàng và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán phải:
● Hàng tháng khấu trừ và nộp thuế thay cho các nhà thầu nước ngoài hoạt động thương mại điện tử nếu các nhà thầu này không đăng ký nộp thuế tại Việt Nam. Tổng cục Thuế sẽ phối hợp với các cơ quan có liên quan khác để xác định danh tính và địa chỉ trang web của các nhà thầu nước ngoài hoạt động thương mại điện tử không đăng ký thuế tại Việt Nam và thông báo cho ngân hàng và tổ chức cung ứng dịch vụ trung gian thanh toán.
● Hàng tháng theo dõi các khoản thanh toán được chuyển cho nhà thầu nước ngoài hoạt động thương mại điện tử và cung cấp dữ liệu này cho Tổng cục Thuế nếu các cá nhân ở Việt Nam sử dụng các phương thức thanh toán mà theo đó việc khấu trừ không thể thực hiện được (ví dụ: thanh toán bằng thẻ tín dụng).
2/ Phương pháp nộp thuế
Phương pháp 1 - Phương pháp khấu trừ
Theo phương pháp này, các nhà thầu nước ngoài sẽ phải đăng ký kê khai và nộp thuế GTGT, nộp tờ khai thuế TNDN và GTGT tương tự như các công ty Việt Nam. NTNN có thể áp dụng phương pháp khấu trừ nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau đây:
● Có cơ sở thường trú tại Việt Nam hoặc là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;
● Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu; hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên; và
● Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam, hoàn tất tờ khai đăng ký thuế và được cấp mã số thuế
Bên Việt Nam phải thông báo bằng văn bản cho cơ quan thuế địa phương về việc nhà thầu nước ngoài sẽ nộp thuế theo phương pháp khấu trừ trong vòng 20 ngày làm việc kể từ ngày ký hợp đồng.
Nếu NTNN thực hiện nhiều hợp đồng tại cùng một thời điểm, nếu có một hợp đồng đủ điều kiện theo quy định và NTNN đăng ký nộp thuế theo phương pháp khấu trừ thì các hợp đồng khác cũng phải thực hiện nộp thuế theo phương pháp NTNN đã đăng ký.
Các NTNN sẽ nộp thuế TNDN ở mức thuế suất là 20% trên lợi nhuận thuần
Phương pháp 2 - Phương pháp ấn định tỷ lệ
NTNN nộp thuế theo phương pháp ấn định tỷ lệ không phải đăng ký khai/nộp thuế GTGT và không phải nộp tờ khai thuế TNDN và GTGT. Thay vào đó, thuế GTGT và TNDN sẽ do bên Việt Nam khấu trừ theo các tỷ lệ
được ấn định trên tổng doanh thu tính thuế. Các tỷ lệ này thay đổi tùy thuộc vào hoạt động do NTNN thực hiện. Thuế GTGT do bên Việt Nam giữ lại thường được coi là khoản thuế GTGT đầu vào được khấu trừ trong tờ khai thuế GTGT của bên Việt Nam.
Việc kê khai thuế NTNN theo phương pháp ấn định tỷ lệ của Nhà thầu nước ngoài cung cấp hàng hóa, dịch vụ cho hoạt động khai thác, thăm dò, phát triển và sản xuất dầu khí được quy định riêng.
Phương pháp 3 - Phương pháp hỗn hợp
Phương pháp hỗn hợp cho phép NTNN đăng ký nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ (tức là thuế GTGT đầu ra trừ thuế GTGT đầu vào được khấu trừ), nhưng nộp thuế TNDN theo các tỷ lệ ấn định tính trực tiếp trên tổng doanh thu tính thuế
NTNN muốn áp dụng phương pháp hỗn hợp phải đáp ứng đủ những điều kiện sau
● Có cơ sở thường trú hoặc là đối tượng cư trú thuế tại Việt Nam;
● Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên
● Tổ chức hạch toán kế toán theo các quy định của pháp luật về kế toán và hướng dẫn của Bộ tài chính.
Một vài tỷ lệ thuế NTNN ấn định được tóm tắt dưới đây:
Cung cấp hàng hóa tại Việt Nam hoặc có kèm theo dịch vụ ở Việt Nam (bao gồm hình thức xuất nhập khẩu tại chỗ, phân phối hàng hóa tại Việt Nam hoặc giao hàng theo các điều kiện Incoterms mà người bán vẫn chịu trách nhiệm liên quan đến rủi ro của hàng
hóa tại Việt Nam)
Tỷ lệ thuế GTGT
Miễn thuế
Tỷ lệ thuế TNDN
1%
Dịch vụ
Tỷ lệ thuế GTGT
5%
Tỷ lệ thuế TNDN
5%
Các dịch vụ quản lý nhà hàng, khách sạn và casino
Tỷ lệ thuế GTGT
5%
Tỷ lệ thuế TNDN
10%
Xây dựng, lắp đặt không bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc,
thiết bị
Tỷ lệ thuế GTGT
5%
Tỷ lê thuế TNDN
2%
Xây dựng, lắp đặt bao thầu nguyên vật liệu hoặc máy móc, thiết
bị đi kèm
Tỷ lệ thuế GTGT
3%
Tỷ lệ thuế TNDN
2%
Vận chuyển
Tỷ lệ thuế GTGT
3%
Tỷ lệ thuế TNDN
2%
Lãi tiền vay
Tỷ lệ thuế GTGT
Miễn thuế
Tỷ lệ thuế TNDN
5%
Các hiệp định tránh đánh thuế hai lần
Thuế TNDN của thuế NTNN như trình bày ở trên có thể được miễn giảm theo các hiệp định tránh đánh thuế hai lần có liên quan. Ví dụ mức thuế suất TNDN 5% đối với dịch vụ cung cấp bởi nhà thầu nước ngoài có thể được miễn dựa trên các hiệp định tránh đánh thuế hai lần nếu nhà thầu nước ngoài không có lợi tức phân bổ cho một cơ sở thường trú ở Việt Nam.
Có nhiều hướng dẫn về việc áp dụng hiệp định tránh đánh thuế hai lần đã được ban hành bao gồm các quy định về người thực hưởng và các quy định chung về ngăn ngừa trốn thuế. Theo những quy định này, việc miễn hay giảm thuế theo hiệp định sẽ không được chấp nhận nếu mục đích chính của một hợp đồng là để được hưởng việc miễn hay giảm thuế theo hiệp định hoặc người đề nghị không phải là người thụ hưởng. Các hướng dẫn cũng đưa ra quy định về việc xem xét bản chất thay vì hình thức phải được thực hiện khi xác định người thụ hưởng và đưa ra các yếu tố để xem xét gồm:
● Người đề nghị có nghĩa vụ phân phối hơn 50% thu nhập của mình cho một công ty ở nước thứ 3 trong vòng 12 tháng kể từ khi nhận được thu nhập
● Người đề nghị không có hoặc hầu như không có hoạt động kinh doanh đáng kể nào;
● Người đề nghị không có hoặc có rất ít quyền kiểm soát, không có rủi ro hoặc gánh chịu rất ít rủi ro đối với thu nhập nhận được;
● Các thỏa thuận mà người đề nghị là người cung cấp dịch vụ/cho vay bao gồm các điều kiện và điều khoản trong một thỏa thuận khác với bên thứ ba mà người đề nghị là người được nhận dịch vụ/khoản vay;
● Người đề nghị là đối tượng cư trú của một nước có thuế suất thấp; và
● Người đề nghị là một công ty trung gian hoặc một đại lý
Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với gần 80 nước và một số Hiệp định khác đang ở trong giai đoạn đàm phán. Xin vui lòng tham khảo Phụ lục I - danh mục các hiệp định tránh đánh thuế hai lần. Điểm đáng chú ý là Việt Nam đã ký hiệp định tránh đánh thuế hai lần với Hoa Kỳ, mặc dù hiệp định này vẫn chưa có hiệu lực.
Các khoản đóng góp vào bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và bảo hiểm thất nghiệp
Các khoản đóng góp Bảo hiểm thất nghiệp ("BHTN") chỉ áp dụng cho các cá nhân người Việt Nam.
Các khoản đóng góp Bảo hiểm y tế ("BHYT") được áp dụng cho các cá nhân người Việt Nam và người nước ngoài ký hợp đồng lao động theo Luật lao động Việt Nam với thời hạn từ 3 tháng trở lên.
Trước 1/12/2018, Bảo hiểm xã hội (“BHXH”) chỉ áp dụng cho cá nhân người Việt Nam. Từ 1/12/2018, BHXH thông thường áp dụng đối với cả nhân viên người nước ngoài có giấy phép lao động, làm việc tại Việt Nam theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc hợp đồng lao động xác định thời hạn từ đủ 1 năm trở lên.
Một số trường hợp khi nhân viên người nước ngoài được luân chuyển trong nội bộ tập đoàn và người lao động đã đủ tuổi nghỉ hưu (60 tuổi đối với nam và 55 tuổi đối với nữ) không thuộc đối tượng tham gia BHXH bắt buộc.
Có hiệu lực từ ngày 15/07/2020, các công ty hoạt động trong ngành, nghề có nguy cơ cao về bệnh nghề nghiệp, tai nạn lao động, đáp ứng các điều kiện cụ thể có thể áp dụng mức đóng góp thấp hơn 0,3% thay vì mức 0,5% vào quỹ bảo hiểm tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp quy định như hiện nay.
Thu nhập dùng để đóng BHXH/BHYT/BHTN là tiền lương, một số khoản trợ cấp và các khoản thanh toán thường xuyên được ghi trong hợp đồng lao động, nhưng tối đa bằng 20 lần mức lương tối thiểu chung đối với BHXH/BHYT và 20 lần mức lương tối thiểu vùng đối với BHTN. Có hiệu lực từ 01/07/2019, mức lương cơ bản tối thiểu chung là 1.490.000 đồng/tháng. Có hiệu lực từ 01/01/2020, mức lương tối thiểu vùng dao động khoảng 3.070.000 đến 4.420.000 đồng/tháng tùy khu vực – các mức lương tối thiểu này được xem xét lại hàng năm.
Các khoản đóng góp vào các quỹ bảo hiểm bắt buộc do người sử dụng lao động chi trả không phải là một khoản lợi ích chịu thuế TNCN của người lao động. Phần bảo hiểm bắt buộc do người lao động đóng góp được khấu trừ khi tính thuế TNCN.
Người lao động và sử dụng lao động cũng được khuyến khích tham gia vào các chương trình hưu trí tự nguyện. Người lao động được trừ một mức nhất định của khoản đóng góp khi tính thuế TNCN và người sử dụng trừ vào chi phí khi tính thuế TNDN (theo mức khống chế quy định).
Thuế suất nhập khẩu
Thuế suất
Biểu thuế suất thuế xuất khẩu và nhập khẩu thường xuyên thay đổi (thường được cập nhật vào cuối mỗi năm).
Phần lớn hàng hóa nhập khẩu vào Việt Nam đều chịu thuế nhập khẩu, trừ phi chúng thỏa các điều kiện để được miễn thuế.
Thuế nhập khẩu được tính bằng cách lấy trị giá tính thuế của từng mặt hàng nhập khẩu nhân với thuế suất thuế nhập khẩu tương ứng.
Thuế suất thuế nhập khẩu được được chia thành ba loại: thuế suất thông thường, thuế suất ưu đãi và thuế suất ưu đãi đặc biệt.
Thuế suất ưu đãi được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ các nước áp dụng Quy chế Tối huệ quốc (MFN hay còn được gọi là Quan hệ thương mại bình thường) với Việt Nam. Các mức thuế suất MFN phù hợp với các cam kết của Việt Nam đối với Tổ chức thương mại thế giới (WTO) và được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ các nước thành viên khác của WTO.
Thuế suất ưu đãi đặc biệt được áp dụng cho hàng hóa nhập khẩu từ những nước có hiệp định thương mại ưu đãi đặc biệt với Việt Nam (tức Hiệp định thương mại tự do). Hiện tại, các hiệp định thương mại tự do (FTA) đang có hiệu lực mà Việt Nam là một thành viên
Trị giá tính thuế
Về nguyên tắc, Việt Nam tuân theo Hiệp định về xác định giá trị của WTO với một số điều chỉnh nhất định. Trị giá tính thuế của hàng nhập khẩu thường dựa trên giá trị giao dịch (tức là giá đã trả hoặc phải trả cho hàng hóa nhập khẩu, và trong một số trường hợp cụ thể sẽ có điều chỉnh liên quan đến các yếu tố chịu thuế và
không chịu thuế). Trong trường hợp giá trị giao dịch không được chấp nhận thì các phương pháp khác để tính giá trị hải quan sẽ được sử dụng.
Miễn thuế
Hàng hóa nhập khẩu cho các dự án nằm trong danh mục các lĩnh vực/ địa bàn được khuyến khích đầu tư và một số trường hợp khác được miễn thuế nhập khẩu.
● Một số hàng hóa thuộc danh mục được miễn thuế nhập khẩu như sau:
● Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư xây dựng (trong nước chưa sản xuất được) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư;
● Máy móc thiết bị, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư xây dựng (trong nước chưa sản xuất được) nhập khẩu để tạo tài sản cố định của dự án ưu đãi đầu tư;
● Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để gia công sản phẩm xuất khẩu; sản phẩm hoàn chỉnh nhập khẩu để gắn vào sản phẩm gia công;
● Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hóa xuất khẩu;
● Hàng hóa sản xuất, gia công, tái chế, lắp ráp tại khu phi thuế quan không sử dụng nguyên liệu, linh kiện nhập khẩu từ nước ngoài khi nhập khẩu vào thị trường trong nước;
● Nguyên liệu, vật tư, linh kiện trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để sản xuất của một số dự án ưu đãi đầu tư;
● Hàng hóa tạm nhập, tái xuất hoặc tạm xuất, tái nhập để bảo hành, sửa chữa, thay thế.
Hoàn thuế
Thuế nhập khẩu đã nộp về cơ bản có thể được hoàn lại trong một số trường hợp, bao gồm:
● Hàng hóa đã nộp thuế nhập khẩu nhưng thực tế không nhập khẩu;
● Hàng hóa nhập khẩu chưa được sử dụng và phải tái xuất cho chủ hàng nước ngoài hoặc tái xuất sang một nước thứ ba hoặc bán vào khu phi thuế quan;
● Doanh nghiệp nhập khẩu nguyên liệu, vật tư để sản xuất hàng hoá tiêu thụ trong nước sau đó tìm được thị trường xuất khẩu và đưa số nguyên liệu, vật tư này vào sản xuất hàng hoá xuất khẩu, đã thực xuất khẩu sản phẩm.
Thuế xuất khẩu
Chỉ có một số mặt hàng phải chịu thuế xuất khẩu, chủ yếu là tài nguyên thiên nhiên như cát, đá phấn, đá cẩm thạch, đá granit, quặng, dầu thô, lâm sản, và phế liệu kim loại, v.v…
Mức thuế suất giao động từ 0% đến 40%.
Giá tính thuế xuất khẩu là giá FOB (Free On Board)/giá giao tại biên giới, tức là giá bán của hàng hóa tại cảng đi như được ghi trong hợp đồng, không bao gồm cước vận chuyển và phí bảo hiểm.
Trong trường hợp trị giá tính thuế của hàng hóa xuất khẩu không đủ điều kiện hoặc không thể xác định được bằng trị giá giao dịch (tức là giá bán ghi trong hợp đồng), cơ quan Hải quan sẽ xác định trị giá tính thuế cho hàng hóa xuất khẩu bằng cách tuần tự áp dụng các phương pháp định giá sau: giá bán của hàng hóa xuất khẩu giống hệt, tương tự trong cơ sở dữ liệu trị giá hải quan; giá bán của hàng hóa giống hệt, tương tự tại thị trường Việt Nam sau khi quy đổi về giá bán của hàng hóa tính đến cửa khẩu xuất; giá bán của hàng hóa xuất khẩu do cơ quan Hải quan thu thập, tổng hợp, phân loại.
Các loại thuế khác đối với hàng nhập khẩu
Bên cạnh thuế nhập khẩu và thuế GTGT khâu nhập khẩu thì còn có một số loại thuế khác có thể được đánh vào hàng hóa nhập khẩu trong một số trường hợp nhất định, ví dụ như là thuế TTĐB, thuế bảo vệ môi trường, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp và thuế tự vệ.
Kiểm tra sau thông quan
Cơ quan hải quan có thể tiến hành kiểm tra sau thông quan tại văn phòng của cơ quan hải quan hoặc tại trụ sở của người nộp thuế. Hoạt động kiểm tra thường sẽ chú trọng vào các vấn đề như việc phân loại các mã số HS, xác định trị giá hải quan, tuân thủ theo chính sách miễn thuế xuất nhập khẩu đối với trường hợp xuất khẩu/ gia công và xuất xứ hàng hóa.
Thuế chuyển nhượng vốn
Trong trường hợp bên bán là một tổ chức nước ngoài, tổ chức, cá nhân Việt Nam nhận chuyển nhượng vốn có trách nhiệm xác định, khấu trừ và nộp thuế thay cho bên bán. Trong trường hợp cả bên mua và bán đều là tổ chức nước ngoài, công ty Việt Nam có phần vốn được chuyển nhượng có trách nhiệm kê khai và nộp thay số thuế chuyển nhượng vốn.
Việc kê khai và nộp thuế từ hoạt động chuyển nhượng vốn phải được thực hiện trong vòng 10 ngày kể từ ngày việc chuyển nhượng được chấp thuận bởi cơ quan có thẩm quyền hoặc kể từ ngày các bên đồng ý chuyển nhượng vốn tại hợp đồng chuyển nhượng đối với trường hợp không phải có chấp thuận của cơ quan có thẩm quyền.
Cơ quan thuế có quyền điều chỉnh giá chuyển nhượng cho mục đích tính thuế chuyển nhượng vốn trong trường hợp giá chuyển nhượng không phù hợp với giá thị trường
Trong thời gian gần đây cục thuế không những đánh thuế các giao dịch chuyển nhượng các công ty tại Việt Nam mà còn chuyển sang đánh thuế các giao dịch chuyển nhượng của công ty mẹ ở nước ngoài (trực tiếp hoặc gián tiếp) với công ty tại Việt Nam.
Thu nhập từ việc chuyển nhượng một công ty tại Việt Nam trong đa số các trường hợp phải chịu thuế TNDN với thuế suất 20%. Phần thuế này thường được gọi là thuế chuyển nhượng vốn mặc dù đây không phải là một loại thuế riêng biệt. Thu nhập tính thuế được xác định dựa trên giá chuyển nhượng trừ đi giá vốn (hoặc giá trị ban đầu của khoản vốn góp nếu vốn được chuyển nhượng lần đầu tiên) và trừ đi các chi phí chuyển nhượng
Việc chuyển nhượng chứng khoán (trái phiếu, cổ phiếu của công ty cổ phần đại chúng, v.v...) bởi một pháp nhân nước ngoài chịu thuế TNDN ở mức ấn định bằng 0,1% trên tổng doanh thu từ việc chuyển nhượng. Thu nhập của một pháp nhân cư trú hoặc thu nhập từ việc chuyển nhượng cố phiếu (trừ chứng khoán) phải chịu thuế với thuế suất 20%.
THUẾ GTGT
Đối tượng không chịu thuế GTGT
● Một số sản phẩm nông nghiệp
● Hàng hóa/dịch vụ cung cấp bởi các cá nhân có thu nhập dưới 100 triệu đồng/năm;
● Giàn khoan, tàu bay và tàu thủy thuộc loại trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu hoặc thuê từ nước ngoài để tạo tài sản cố định;
● Chuyển quyền sử dụng đất (“QSDĐ”) (có hướng dẫn cụ thể cho một số trường hợp);
● Các dịch vụ tài chính phái sinh, các dịch vụ tín dụng (bao gồm cả phát hành thẻ tín dụng, cho thuê tài chính và bao thanh toán); bán tài sản bảo đảm tiền vay thuộc đối tượng chịu thuế GTGT do người đi vay thực hiện theo ủy quyền của người cho vay nhằm mục đích thanh toán khoản nợ có đảm bảo bằng tài sản và dịch vụ cung cấp thông tin tín dụng;
● Kinh doanh chứng khoán bao gồm quản lý quỹ đầu tư chứng khoán;
● Chuyển nhượng vốn;
● Kinh doanh ngoại tệ;
● Bán nợ;
● Một số dịch vụ bảo hiểm (bao gồm bảo hiểm nhân thọ, bảo hiểm sức khỏe, bảo hiểm nông nghiệp và tái bảo hiểm);
● Dịch vụ y tế; Dịch vụ chăm sóc người cao tuổi, người khuyết tật;
● Dạy học, dạy nghề;
● Xuất bản và phát hành báo, tạp chí, và một số loại sách;
● Vận chuyển hành khách công cộng bằng xe buýt;
● Chuyển giao công nghệ, phần mềm và dịch vụ phần mềm, ngoại trừ phần mềm xuất khẩu được hưởng thuế suất 0%;
● Vàng nhập khẩu dưới dạng miếng chưa được chế tác thành đồ trang sức
● Tài nguyên, khoáng sản xuất khẩu chưa chế biến hoặc tài nguyên, khoáng sản xuất khẩu đã chế biến thành sản phẩm khác có tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% trở lên;
● Thiết bị, máy móc, vật tư trong nước chưa sản xuất được được nhập khẩu để sử dụng trực tiếp cho hoạt động nghiên cứu khoa học, phát triển công nghệ;
● Thiết bị, máy móc, phụ tùng thay thế, phương tiện vận tải chuyên dùng và vật tư trong nước chưa sản xuất được cần nhập khẩu để tiến hành hoạt động tìm kiếm, thăm dò và phát triển các mỏ dầu và khí đốt;
● Hàng hóa nhập khẩu trong các trường hợp sau đây: hàng viện trợ quốc tế không hoàn lại, bao gồm cả hàng viện trợ từ chương trình Viện trợ Phát triển Chính thức, tặng phẩm của tổ chức nước ngoài cho các cơ quan chính phủ và cho các cá nhân (theo quy định
● Phân bón, thức ăn cho gia súc, gia cầm, thủy sản và thức ăn vật nuôi khác, máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp.
Thuế suất
Thuế suất 0%
Mức thuế suất này áp dụng cho hàng hóa xuất khẩu, bao gồm cả hàng hóa bán vào khu phi thuế quan và công ty chế xuất hàng gia công chuyển tiếp hoặc xuất khẩu tại chỗ (theo quy định), hàng hóa bán cho cửa hàng miễn thuế, một số dịch vụ xuất khẩu, hoạt động xây dựng và lắp đặt công trình cho công ty chế xuất, dịch vụ hàng không, hàng hải và vận tải quốc tế
Thuế suất 5%:
Mức thuế suất này thường áp dụng cho các ngành và lĩnh vực của nền kinh tế có liên quan với việc cung cấp các loại hàng hóa và dịch vụ thiết yếu, bao gồm: nước sạch; dụng cụ giảng dạy; sách; thực phẩm chưa qua chế biến; thuốc chữa bệnh và trang thiết bị y tế; thực phẩm chăn nuôi; một số sản phẩm và dịch vụ nông nghiệp; dịch vụ khoa học và công nghệ; mủ cao su sơ chế, đường và các phụ phẩm; một số hoạt động văn hóa, nghệ thuật, thể thao và nhà ở xã hội.
Thuế suất 10%
Đây được coi là mức thuế suất "phổ thông" áp dụng cho các đối tượng chịu thuế GTGT nhưng không được hưởng mức thuế suất 0% hoặc 5%.
Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu
Hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng trực tiếp cho các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài, bao gồm tổ chức, cá nhân trong khu phi thuế quan, sẽ được hưởng mức thuế suất thuế GTGT 0% nếu hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng bên ngoài Việt Nam hoặc trong khu phi thuế quan.
Để được áp dụng mức thuế suất thuế GTGT 0% đối với hàng hóa và dịch vụ xuất khẩu (trừ các dịch vụ vận tải quốc tế), các tài liệu chứng minh bao gồm hợp đồng, chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, tờ khai hải quan (đối với hàng hóa xuất khẩu).
Một số dịch vụ không được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%, bao gồm: quảng cáo, khách sạn, đào tạo, giải trí, du lịch lữ hành cung ứng tại Việt Nam cho các tổ chức, cá nhân nước ngoài và một số dịch vụ cung cấp cho công ty trong khu phi thuế quan (bao gồm dịch vụ cho thuê nhà, dịch vụ vận chuyển đưa đón người lao động, một số dịch vụ ăn uống) và dịch vụ cung cấp gắn với việc bán, phân phối sản phẩm, hàng hóa tại Việt Nam.
Phương pháp tính, kê khai và nộp thuế GTGT
Phương pháp 1 - Phương pháp khấu trừ
Phương pháp này áp dụng cho các cơ sở kinh doanh thực hiện đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật bao gồm:
– Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ chịu thuế GTGT hàng năm từ 1 tỷ đồng trở lên; và
– Một số trường hợp tự nguyện đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
● Xác định số thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = Số thuế GTGT đầu ra - Số thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
● Cách tính thuế GTGT đầu ra
Thuế GTGT đầu ra được xác định bằng giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế (chưa bao gồm thuế) nhân với thuế suất thuế GTGT. Đối với hàng hóa nhập khẩu, giá tính thuế là giá chịu thuế nhập khẩu cộng (+) thuế nhập khẩu (nếu có), cộng (+) thuế tiêu thụ đặc biệt (nếu có), cộng (+) phí bảo vệ môi trường (nếu có). Đối với hàng hóa bán theo phương thức trả góp (trừ bất động sản), giá tính thuế là giá bán trả một lần chưa có thuế GTGT của hàng hóa đó, không bao gồm khoản lãi trả góp, trả chậm.
● Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ
● Đối với hàng hóa, dịch vụ mua trong nước, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định dựa trên hóa đơn thuế GTGT mua hàng hóa, dịch vụ.
Đối với hàng hóa nhập khẩu, vì không có hóa đơn GTGT, thuế GTGT đầu vào được khấu trừ được xác định dựa trên chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu. Hóa đơn thuế GTGT có thể được kê khai và khấu trừ vào bất kỳ thời điểm nào trước khi cơ quan thuế, cơ quan có thẩm quyền công bố quyết định kiểm tra thuế, thanh tra thuế tại trụ sở người nộp thuế. Thuế GTGT đầu vào cho hàng hóa, dịch vụ có trị giá từ 20 triệu đồng trở lên chỉ được khấu trừ khi có chứng từ thanh toán qua ngân hàng. Thuế GTGT đầu vào nộp thay cho các NTNN (theo chế độ thuế NTNN) cũng được khấu trừ khi tính thuế.
Các công ty cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ không chịu thuế GTGT thì không được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Ngược lại, công ty cung cấp hàng hóa và dịch vụ hưởng thuế suất thuế GTGT 0% hoặc thuộc trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT vẫn được khấu trừ thuế GTGT đầu vào. Trong trường hợp một công ty vừa có doanh thu chịu thuế GTGT và doanh thu không chịu thuế GTGT, thì công ty đó chỉ được khấu trừ thuế GTGT đầu vào của phần hàng hóa hoặc dịch vụ mua vào được sử dụng trong hoạt động chịu thuế GTGT
Phương pháp 2 – Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT
Phương pháp này áp dụng đối với:
– Cơ sở kinh doanh đang hoạt động có doanh thu chịu thuế GTGT hàng năm thấp hơn 1 tỷ đồng
– Cá nhân và hộ kinh doanh;
– Tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh không theo Luật Đầu tư hoặc các tổ chức khác không thực hiện hoặc thực hiện không đầy đủ chế độ kế toán, hóa đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật
– Cơ sở kinh doanh vàng, bạc và đá quý.
● Xác định thuế GTGT phải nộp
Số thuế GTGT phải nộp = GTGT của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế bán ra nhân (x) Thuế suất thuế GTGT
Trường hợp trong kỳ tính thuế phát sinh giá trị gia tăng âm từ hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý thì được tính bù trừ vào giá trị gia tăng dương của hoạt động kinh doanh vàng, bạc, đá quý trong cùng kỳ đó
Trường hợp không có phát sinh giá trị gia tăng dương hoặc giá trị gia tăng dương không đủ bù trừ giá trị gia tăng âm thì được kết chuyển để trừ vào giá trị gia tăng của kỳ sau trong năm nhưng không được kết chuyển tiếp sang năm sau.
hương pháp kê khai thuế GTGT đã lựa chọn phải được duy trì trong 2 năm liên tục.
Chiết khấu và khuyến mãi
Chiết khấu, giảm giá thường làm giảm doanh thu tính thuế GTGT. Tuy nhiên, một số loại chiết khấu có thể không được coi là khoản giảm trừ doanh thu tính thuế GTGT và phải tuân theo một số quy định và điều kiện cụ thể.
Hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng nội bộ
Hàng hóa và dịch vụ tiêu dùng nội bộ không phải chịu thuế GTGT đầu ra nếu hàng hóa, dịch vụ này được dùng cho hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Kê khai, nộp thuế
Tất cả các tổ chức và cá nhân sản xuất hoặc kinh doanh hàng hóa và dịch vụ chịu thuế tại Việt Nam phải đăng ký mã số thuế GTGT. Trong một số trường hợp, chi nhánh phải đăng ký và kê khai riêng thuế GTGT.
Công ty có các hoạt động kinh doanh trên nhiều địa bàn cấp tỉnh khác nhau nhưng các hoạt động này được hạch toán tập trung tại trụ sở chính, phải kê khai thuế tập trung tại trụ sở chính, nhưng phân bổ và nộp số thuế phải nộp theo từng địa bàn cấp tỉnh tương ứng. Tuy nhiên, điều này không áp dụng trong một số trường hợp nhất định đối với các lĩnh vực như giao thông vận tải, bảo hiểm, xây dựng, điện, v.v
Người nộp thuế phải nộp tờ khai thuế GTGT hàng tháng, chậm nhất là vào ngày thứ 20 của tháng kế tiếp hoặc hàng quý, chậm nhất là ngày cuối cùng của tháng đầu
Hoàn thuế GTGT
● Công ty xuất khẩu có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trên 300 triệu đồng. Thuế GTGT hàng xuất khẩu được hoàn theo tháng hoặc theo quý phù hợp với kỳ kê khai thuế GTGT của công ty. Số thuế GTGT đầu vào của hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu được hoàn (đáp ứng điều kiện hoàn thuế) không vượt quá 10% doanh thu xuất khẩu (có thể đây chỉ là sự trì hoãn về thời gian hoàn thuế). Hoàn thuế GTGT có thể áp dụng cho hàng nhập khẩu hàng sau đó xuất khẩu không qua gia công với một số điều kiện nhất định;
● Dự án đầu tư mới của công ty áp dụng phương pháp kê khai khấu trừ đang trong giai đoạn đầu tư tiền hoạt động và có số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết trên 300 triệu đồng. Tuy nhiên dự án đầu tư của cơ sở kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện nhưng không đáp ứng được các điều kiện theo quy định của pháp luật và dự án đầu tư chưa góp đủ vốn điều lệ như đã đăng ký thì không được hoàn thuế GTGT – trong những trường hợp này, số thuế GTGT đầu vào chưa khấu trừ hết được kết chuyển sang kỳ tiếp theo để khấu trừ thuế GTGT đầu ra trong tương lai;
● Một số dự án ODA, miễn trừ ngoại giao, người nước ngoài mua hàng hóa tại Việt Nam để tiêu dùng ngoài Việt Nam.
Các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT
Trong trường hợp này, công ty không phải kê khai và nộp thuế GTGT đầu ra trong khi thuế GTGT đầu vào có liên quan vẫn được khấu trừ. Những trường hợp này bao gồm:
● Các khoản thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ, trừ trường hợp trao đổi để thực hiện một số dịch vụ nhất định;
● Tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính;
● Tổ chức, cá nhân sản xuất, kinh doanh tại Việt Nam mua dịch vụ của tổ chức nước ngoài không có cơ sở thường trú tại Việt Nam, cá nhân nước ngoài là đối tượng không cư trú tại Việt Nam và dịch vụ được thực hiện tại nước ngoài, bao gồm: sửa chữa phương tiện vận tải, máy móc, thiết bị; quảng cáo, tiếp thị; xúc tiến đầu tư và thương mại ra nước ngoài; môi giới bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ ra nước ngoài, đào tạo, một số dịch vụ bưu chính, viễn thông quốc tế;
● Chuyển nhượng dự án đầu tư để sản xuất, kinh doanh hàng hóa;
● Công ty bán sản phẩm nông nghiệp cho công ty ở khâu thương mại chưa được chế biến thành sản phẩm khác hoặc chỉ qua khâu sơ chế thông thường
● Một số hình thức góp vốn bằng tài sản;
● Thu đòi người thứ ba của hoạt động bảo hiểm;
● Các khoản thu hộ không liên quan đến việc bán hàng hoá, dịch vụ của cơ sở kinh doanh (ví dụ: nếu Công ty A mua hàng hoá/dịch vụ từ Công ty B, nhưng trả tiền cho Công ty C và sau đó Công ty C trả tiền cho Công ty B thì khoản thanh toán Công ty C trả cho Công ty B không thuộc đối tượng chịu thuế GTGT);
● Doanh thu hoa hồng được hưởng từ hoạt động (i) đại lý bán đúng giá quy định của bên giao đại lý hưởng hoa hồng của các dịch vụ: bưu chính, viễn thông, bán vé xổ số, vé máy bay, ô tô, tàu hỏa, tàu thủy; và (ii) đại lý vận tải quốc tế; đại lý của các dịch vụ ngành hàng không, hàng hải mà được áp dụng thuế suất thuế GTGT 0%; và (iii) đại lý bảo hiểm
● Doanh thu hoa hồng đại lý được hưởng từ hoạt động đại lý bán hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT;
● Hàng hóa đã xuất khẩu sau đó tái nhập khẩu vào Việt Nam trong trường hợp phía nước ngoài trả lại hàng.
Hóa đơn
Hóa đơn điện tử có mã xác thực
“Các công ty thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế” được yêu cầu phải sử dụng hóa đơn điện tử có mã xác thực liên tục trong 12 tháng. Các công ty thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế được định nghĩa là các công ty có vốn chủ sở hữu dưới 15 tỷ đồng và có một số dấu hiệu nhất định, chẳng hạn như:
● Bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cho các bên liên kết (theo định nghĩa); hoặc
● Không tuân thủ các yêu cầu về kê khai thuế theo quy định; hoặc
● Thay đổi địa điểm kinh doanh hơn 2 lần trong vòng 12 tháng mà không khai báo theo quy định hoặc không kê khai, nộp thuế ở nơi đăng ký mới; hoặc
● Các công ty đã bị phạt do vi phạm các quy định về hóa đơn trong năm trước.
“Các công ty thuộc trường hợp rủi ro cao về thuế” sẽ được đánh giá lại sau 12 tháng để có thể được phê duyệt việc sử dụng hóa đơn điện tử mà không cần mã xác thực.
Hóa đơn điện tử không có mã xác thực của cơ quan thuế
Các ngành nghề mà công ty được cho phép sử dụng hóa đơn điện tử không có mã xác thực của cơ quan thuế sẽ được xác định dựa trên các lĩnh vực kinh tế theo quy định, chẳng hạn như điện lực; xăng dầu; bưu chính viễn thông; vận tải; tài chính tín dụng; bảo hiểm; kinh doanh thương mại điện tử; kinh doanh siêu thị; v.v… hoặc các công ty thỏa mãn một số điều kiện nhất định
Công ty sử dụng hóa đơn điện tử không có mã xác thực của cơ quan thuế phải chuyển dữ liệu hóa đơn điện tử cho cơ quan thuế trực tiếp hoặc thông qua nhà cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử được ủy quyền. Nếu công ty chuyển dữ liệu trực tiếp qua cổng thông tin điện tử của cơ quan thuế, các điều kiện kỹ thuật nhất định để truy cập đến cổng thông tin phải được đáp ứng.
Thời điểm áp dụng hóa đơn điện tử
Thời hạn bắt buộc sử dụng hóa đơn điện tử được kéo dài đến ngày 1 tháng 7 năm 2022. Trong giai đoạn chuyển tiếp đến ngày 30 tháng 6 năm 2022, các quy định về hóa đơn hiện hành (cụ thể là Nghị định 51/2010, Nghị định 04/2014 sửa đổi Nghị định 51/2010 và Nghị định 119/2018) vẫn được áp dụng và công ty có thể tiếp tục lập hóa đơn cho đến khi nhận được thông báo của cơ quan thuế.
Hóa đơn thuế
Hiện tại, các cơ sở kinh doanh tại Việt Nam có thể sử dụng hóa đơn đặt in, hóa đơn tự in hoặc hóa đơn điện tử. Hóa đơn dùng phải có đủ các nội dung theo quy định và phải được đăng ký hoặc thông báo cho cơ quan thuế địa phương. Hóa đơn thương mại được sử dụng cho hàng hóa xuất khẩu
Trước khi sử dụng hóa đơn điện tử (có hoặc không có mã của cơ quan thuế), công ty phải đăng ký và được sự chấp thuận của cơ quan thuế thông qua cổng thông tin điện tử của Tổng cục Thuế.
Thuế TTĐB
Gía tính thuế TTĐB
Giá tính thuế TTĐB của hàng hóa do công ty sản xuất trong nước hoặc công ty nhập khẩu bán ra là giá bán chưa bao gồm thuế TTĐB và phí bảo vệ môi trường. Cơ quan thuế có thể thực hiện ấn định thuế nếu xem giá bán ra của công ty không phù hợp với giá giao dịch thông thường trên thị trường. Giá tính thuế TTĐB hàng nhập khẩu tại khâu nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng thuế nhập khẩu.
Trường hợp cơ sở sản xuất/cơ sở nhập khẩu bán hàng hóa cho cơ sở kinh doanh thương mại mà không phải là một bên độc lập có quy định áp dụng mức giá tính thuế tối thiểu có thể bị áp dụng trong một số trường hợp.
Khấu trừ thuế TTĐB
Người nộp thuế sản xuất hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB từ các nguyên liệu chịu thuế TTĐB được khấu trừ số thuế TTĐB đã nộp đối với nguyên liệu nhập khẩu hoặc mua từ cơ sở sản xuất trong nước.
Trường hợp người nộp thuế nộp thuế TTĐB tại cả khâu nhập khẩu và khâu bán ra, số thuế TTĐB đã nộp ở khâu nhập khẩu được khấu trừ vào thuế TTĐB phải nộp ở khâu bán ra.
Thuế suất thuế TTĐB
Hàng hóa: thuốc lá điếu, xì gà, rượu, bia, xe ô tô dưới 24 chỗ ngồi, xe gắn máy, tàu bay, du thuyền, xăng, điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống, bài lá, vàng mã, hàng mã
Dịch vụ: kinh doanh vũ trường, mát-xa, ka-ra-ô-kê, ca-si-nô, kinh doanh xổ số, trò chơi điện tử có thưởng, kinh doanh đặt cược và kinh doanh gôn (golf).
Thuế TTĐB là loại thuế áp dụng đối với việc sản xuất hoặc nhập khẩu một số loại hàng hóa hoặc cung cấp một số dịch vụ nhất định
Hàng hóa nhập khẩu (trừ xăng các loại) chịu thuế TTĐB ở cả khâu nhập khẩu và khâu bán ra.
Thuế tài nguyên
Người nộp thuế tài nguyên là các tổ chức, cá nhân khai thác tài nguyên thiên nhiên của Việt Nam như dầu khí, khí gas tự nhiên, khoáng sản, sản phẩm của rừng tự nhiên, thủy sản tự nhiên, tổ yến tự nhiên và nước thiên nhiên. Nước thiên nhiên sử dụng cho nông nghiệp, lâm nghiệp, ngư nghiệp, diêm nghiệp và nước biển để làm mát máy có thể được miễn thuế tài nguyên nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định.
Đối với các loại tài nguyên khác nhau, mức thuế suất áp dụng sẽ khác nhau, dao động từ 1% đến 40%. Thuế tài nguyên phải nộp bằng thuế suất nhân (x) với sản lượng tài nguyên thương phẩm thực tế khai thác trong kỳ nhân (x) với giá tính thuế của đơn vị tài nguyên. Có nhiều phương pháp khác nhau để xác định giá tính thuế, kể cả trường hợp mà giá trị thương mại của tài nguyên không thể xác định được.
Thuế suất cụ thể đối với dầu thô, khí thiên nhiên và khí than được xác định lũy tiến từng phần theo sản lượng khai thác bình quân mỗi ngày
Thuế bất động sản
Nhà đầu tư nước ngoài thường phải trả tiền thuê đất. Mức giá thuê đất được thay đổi theo từng vị trí, cơ sở hạ tầng và lĩnh vực hoạt động.
Ngoài ra, chủ sở hữu nhà, căn hộ hoặc đất phi nông nghiệp phải trả tiền thuế đất theo luật thuế sử dụng đất phi nông nghiệp. Mức thuế được tính dựa trên số mét vuông diện tích đất sử dụng theo giá của một mét vuông đất tính thuế theo quy định và thuế suất dao động từ 0,03% đến 0,15%.
Thuế bảo vệ môi trường
Thuế bảo vệ môi trường được thu ở khâu sản xuất và nhập khẩu của một số sản phẩm, hàng hóa khi sử dụng gây tác động xấu đến môi trường, nhất là các sản phẩm xăng dầu và than đá.
Phạm vi áp dụng
Phương pháp nộp thuế NTNN
Các hiệp định tránh đánh thuế 2 lần
+Hóa đơn thuế
Hóa đơn điện tử
Bùi Thị Thu KT Thuế
Cung cấp dịch vụ thành lập công ty, dịch vụ kế toán ,
hóa đơn điện tử, chữ ký số
Hotline: 0838.386.486