Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
HỌC THUYẾT KINH TẾ KEYNES VÀ TRƯỜNG PHÁI KEYNES - Coggle Diagram
HỌC THUYẾT KINH TẾ KEYNES VÀ TRƯỜNG PHÁI KEYNES
TỔNG QUAN
Hoàn cảnh lịch sử
Tiền đề KT -XH
Khủng hoảng sản xuất thừa 1929-1933;
Thất nghiệp trở thành vấn đề cơ bản, tính chất thời đại.
CNTB độc quyền ra đời đòi hỏi có sự điều tiết của NN.
Tiền đề lý luận
Thay đổi trong nhận thức về những vấn đề KT trọng tâm
Ứng dụng toán học vào phát triển KT, các mô hình KT...
Sự chú trọng tới vấn đề phân phối, tới lý luận tư bản và tích lũy, dự cảm lý luận về mất cân bằng, những cố gắng tìm hiểu sự vận hành của nền KT thị trường...ở các nhà KT Tân cổ điển
Đặc điểm học thuyết Keynes
Phương pháp
dùng cách tiếp cận kinh tế vĩ mô;
nhấn mạnh vai trò các thể chế, coi trọng phân tích theo chu trình;
dựa trên cơ sở tâm lý xã hội
Quan niệm nạn thất nghiệp tồn tại là tất yếu (tổng cầu < tổng cung)
Có thể dùng chính sách vĩ mô để bảo đảm mức độ việc làm cao
Keynes gợi ý phân chia kinh tế học thành 2 nhánh:
Nghiên cứu lý thuyết về ngành và xí nghiệp riêng biệt
Nghiên cứu lý thuyết về toàn bộ sản lượng và việc làm
Keynes (1883 –1946)
Sinh ở Anh, bố mẹ có học vấn cao.
Thông minh, giỏi toán, là học trò của Marshall ở Cambridge
Tác phẩm:
Luận trình về tiền tệ (A treatise of Money), 1930;
Lý thuyết tổng quát về việc làm, lãi suất và tiền tệ (The General
Theory of Employment, Interest, and Money), 1936;
Làm thế nào để trả tiền cho chiến tranh (How to Pay for the War), 1940.
CÁC LÝ THUYẾT KINH TẾ CỦA KEYNES
Lý thuyết về việc làm
Nguyên nhân của thất nghiệp do tổng cầu không đủ độ lớn cần thiết. Muốn tăng việc làm cần làm tăng tổng cầu, do đó cần khuyến khích tiêu dùng và đầu tư.
Phê phán quan điểm cân bằng của các phái Cổ điển và Tân cổ điển, phê phán KTH trọng cung
Việc làm trong ngắn hạn: khối lượng việc làm phụ thuộc vào khối lượng của tổng cầu.
Tổng cầu có 2 phần: cầu tiêu dùng và cầu đầu tư, cầu tiêu dùng có quan hệ chặt chẽ với việc làm hơn cầu đầu tư
Tiết kiệm chỉ trở thành đầu tư trong những điều kiện nhất định.
Khái niệm “hiệu quả giới hạn của tư bản”
Tiền lương và giá cả không linh hoạt vì
Tiền lương trả theo hợp đồng đã thỏa thuận;
Nhiều giá cả do chính phủ điều tiết nhưng thường chậm;
Sức ỳ của các tổ chức lớn;
Những chấn động cung cầu chỉ tác động đến giá cả và tiền lương sau một thời gian dài.
Thực hiện cân bằng mong muốn tiết kiệm và mong muốn đầu tư thông qua tác động số nhân.
Số nhân đầu tư
Ý nghĩa của tác động số nhân
Nhà nước có thể dùng chính sách KT vĩ mô để tăng cầu tiêu dùng, cầu đầu tư, góp phần tăng việc làm
Lý thuyết về tiền tệ và lãi suất
Nhấn mạnh vai trò của tiền tệ so với hàng hóa, ý nghĩa đặc biệt của lãi suất tiền tệ so với lãi suất tài sản vốn khác.
Lãi suất: “khoản thù lao cho việc không sử dụng khả năng chuyển hoán trong một thời hạn nhất định”
Lãi suất phụ thuộc: Khối lượng tiền và sự ưa thích giữ tiền mặt.
Thị trường tiền tệ bị chi phối bởi sự phối hợp giữamong muốn nắm giữ tiền của công chúng và chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương
Tổng cầu tiền cá nhân bị chi phối bởi tâm lý: động cơ giao dịch, động cơ dự phòng, và động cơ đầu cơ.
Xác định độ lớn của lãi suất trong mối quan hệ với lượng tiền hiện có của cầu tiền tích trữ nhạy cảm với lãi suấ
Vai trò nhà nước điều tiết kinh tế
NN thực hiện các biện pháp tăng cầu có hiệu quả, kích thích tiêu dùng sản xuất
Giảm lãi suất, kích thích đầu tư tư nhân, thực hiện “lạm phát có kiểm soát”
Chính sách tài chính là công cụ chủ yếu để giải quyết các vấn đề kinh tế (đánh giá cao hệ thống thuế, công trái NN)
Khuyến khích mọi hoạt động có thể nâng cao tổng cầu, việc làm (kể cả sản xuất vũ khí...)
Khuyến khích tiêu dùng cá nhân để tăng cầu tiêu dùng
Đánh giá lý thuyết Keynes
Đóng góp:
Vượt ra khỏi những quan niệm truyền thống của Cổ điển và Tân cổ điển
Khởi đầu cho việc chia kinh tế học thành hai nhánh: vi mô và vĩ mô
Giải thích được khủng hoảng KT, tìm ra nguyên nhân của khủng hoảng, cách khắc phục thất nghiệp
Đưa ra lý thuyết số nhân đầu tư
Đưa ra lý thuyết về quản lý tiền trong hệ thống KT
Hạn chế:
Không nghiên cứu các tác động kinh tế trong dài hạn;
Không phát huy tác dụng khi nền KT TB lạm phát cao và đình trệ (1970)
Tuyệt đối hóa vai trò của nhà nước mà xem nhẹ vai trò của cơ chế thị trường.
=> Ảnh hưởng lớn đến sự hình thành chính sách KT và sự phát triển KT trong các nước TB từ 1930s đến 1960s của thế kỷ XX, (Anh, Mỹ).
Trường phái Keynes
Phát triển việc phân tích trạng thái tĩnh, ngắn hạn sang phân tích động, dài hạn
Lấy phân tích quá trình bổ sung cho phân tích bình quân
Lấy nguyên lý gia tốc bổ sung cho nguyên lý số nhân;
Đưa ra các thuyết giao động KT và tăng trưởng KT, cụ thể hóa các chính sách KT, phác họa ra con đường tăng trưởng ổn định.