Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Chương 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC - Coggle Diagram
Chương 1: KHÁI LUẬN VỀ TRIẾT HỌC
I. TRIẾT HỌC VÀ VẤN ĐỀ CƠ BẢN CỦA TRIẾT HỌC
Vấn đề cơ bản của triết học
b. Chủ nghĩa duy vật và chủ nghĩa duy tâm
Duy vật
SIÊU HÌNH: là hình thức cơ bản thứ hai trong lịch sử của chủ nghĩa duy vật, thể hiện khá rõ ở các nhà triết học thế kỷ XV đến thế kỷ XVIII và điển hình là ở thế kỷ thứ XVII, XVIII
BIỆN CHỨNG: là hình thức cơ bản thứ ba của chủ nghĩa duy vật, do C.Mác và Ph.Ăngghen xây dựng vào những năm 40 của thế kỷ XIX, sau đó được V.I.Lênin phát triển
CHẤT PHÁC: là kết quả nhận thức của các nhà triết học duy vật thời Cổ đại
Duy tâm
KHÁCH QUAN: cũng thừa nhận tính thứ nhất của ý thức nhưng coi đó là là thứ tinh thần khách quan có trước và tồn tại độc lập với con người
CHỦ QUAN: phủ nhận sự tồn tại khách quan của hiện thực, chủ nghĩa duy tâm chủ quan khẳng định mọi sự vật, hiện tượng chỉ là phức hợp của những cảm giác
c. Thuyết có thể biết (Thuyết Khả tri) và thuyết không thể biết (Thuyết Bất khả tri)
THUYẾT KHẢ TRI: khẳng định khả năng nhận thức của con người
THUYẾT BẤT KHẢ TRI: phủ nhận khả năng nhận thức của con người
a. Nội dung vấn đề cơ bản của triết học
bản thể luận
ý thức có trước vật chất hay vật chất có trước ý thức
nhận thức luận
con người có nhận thức được thế giới không?
Khái lược về triết học
b. Khái niệm Triết học
Triết học là hệ thống tri thức lý luận chung nhất về thế giới (về vũ trụ, về con người, về vị trí và vai trò con người trong thế giới).
Với sự ra đời của Triết học Mác - Lênin, triết học là hệ thống quan điểm lí luận chung nhất về thế giới và vị trí con người trong thế giới đó, là khoa học về những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
c. Vấn đề đối tượng của triết học trong lịch sử
Thời Trung cổ
Triết học kinh viện, triết học mang tính tôn giáo
Thời kỳ phục hưng, cận đại
Triết học tách ra thành các môn khoa học như cơhọc, toán học, vật lý học, thiên văn học, hóa học,sinh học, xã hội học, tâm lý học, văn hóa học...
Thời kỳ Hy Lạp Cổ đại
Triết học tự nhiên bao gồm tất cả những tri thứcmà con người có được, trước hết là các tri thứcthuộc khoa học tự nhiên sau này như toán học,vật lý học, thiên văn học...
Triết học cổ điển Đức
Đỉnh cao của quan niệm “Triết học là khoa họccủa mọi khoa học” ở Hêghen
Triết học Mác
Trên lập trường DVBC để nghiên cứu những quy luật chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư du
a. Nguồn gốc của triết học
Nguồn gốc nhận thức: sự phát triển của tư duy trừu tượng cho phép trừu tượng hóa, khái quát những tri thức cụ thể, riêng lẻ thành hệ thống tri thức lý luận chung nhất.
Nguồn gốc xã hội: Triết học ra đời khi lực lượng sản xuất đã đạt đến một trình độ nhất định, khi lao động trí óc đã trở thành một lĩnh vực độc lập tách khỏi lao động chân tay, khi xã hội đã phân chia thành giai cấp bóc lột và giai cấp bị bóc lột.
d. Triết học - hạt nhân lý luận của thế giới quan
TGQ: Là hệ thống quan điểm, quan niệm của con người về thế giới, về vị trí và vai trò của con người trong thế gIới đó.
Tôn giáo
Triết học
Thần thoại
Là hạt nhân
Bản thân triết học chính là thế giới quan
Trong số các loại thế giới quan phân chia theo các cơ sở khác nhau thì thế giới quan triết học bao giờ cũng là thành phần quan trọng, đóng vai trò là nhân tố cốt lõi
Triết học bao giờ cũng có ảnh hưởng và chi phối cách thế giới quan khác như: thế giới quan tôn giáo, thế giới quan kinh nghiệm, thế giới quan thông thường…
Thế giới quan triết học quy định mọi quan niệm khác của con người
Vai trò TGQ
những vấn đề được triết học đặt ra và tìm lời giải đáp trước hết là những vấn đề thuộc thế giới quan
thế giới quan vừa là kết quả của sự nhận thức thế giới của con người, vừa đóng vai trò lăng kính qua đó con người xem xét, nhìn nhận thế giới, định hướng cho cuộc sống, cho nhận thức và hoạt động thực tiễn của mình
Biện chứng và siêu hình
a. Khái niệm biện chứng và siêu hình trong lịch sử
SIÊU HÌNH
Là phương pháp được đưa từtoán học và vật lý học cổ điển vàocác khoa học thực nghiệm và triếthọc
Có vai trò to lớn trong việc giải quyết các vấn đề của cơ học nhưng hạn chế khi giải quyết các vấn đề về vận động, liên hệ
Nhận thức đối tượng trongtrạng thái tĩnh tại, cô lập, tách rời
BIỆN CHỨNG
Nhận thức đối tượng trong các mối liên hệ phổ biến; vận động, phát triển
Là phương pháp giúp con người không chỉ thấy sự tồn tại của các sự vật mà còn thấy cả sự sinh thành, phát triển và tiêu vong của chúng
Phương pháp tư duy biện chứng trở thành công cụ hữu hiệu giúp con người nhận thức và cải tạo thế giới
b. Các hình thức của phép biện chứng trong lịch sử
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY TÂM, thấy được mối liên hệ phổ biến và sự phát triển của sự vật nhưng tất cả chỉ là sự phản ánh của ý niệm
PHÉP BIỆN CHỨNG DUY VẬT, thấy được mối liên hệ phổ biến và sự phát triển của sự vật, hiện tượng là một quá trình diễn ra theo quy luật khách quan, và thế giới là vô cùng, vô tận
PHÉP BIỆN CHỨNG TỰ PHÁT, đã thấy được các sự vật, hiện tượng của vũ trụ vận động trong sự sinh thành, biến hóa vô cùng vô tận
II. TRIẾT HỌC MÁC - LÊNIN VÀ VAI TRÒ CỦA TRIẾT HỌCMÁC - LÊNIN TRONG ĐỜI SỐNG XÃ HỘI
Đối tượng và chức năng của triết học Mác – Lênin
Đối tượng của triết học Mác - Lênin
Triết học Mác -Lênin phân biệt rõ ràng đối tượng của triết học và đối tượng của các khoa học cụ thể
Triết học Mác -Lênin có mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với các khoa học cụ thể
Triết học Mác - Lênin giải quyết mối quan hệ giữa vật chất và ý thức trên lập trường duy vật biện chứng và nghiên cứu những quy luật vận động, phát triển chung nhất của tự nhiên, xã hội và tư duy.
Chức năng của triết học Mác - Lênin
Chức năng thế giới quan
TGQDVBC là cơ sở khoa học để đấu tranh với các loại TGQ Duy tâm, tôn giáo, phản khoa học. TGQDVBC là hạt nhân trong hệ tư tưởng của giai cấp công nhân và các lực lượng tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới.
TGQDVBC giúp con người hình thành
quan điểm khoa học, định hướng
con người nhận thức đúng đắn thế giới hiện thực, từ đó giúp con người xác định
thái độ và cách thức
hoạt động của mình, nâng cao vai trò
tích cực, sáng tạo của con người
Chức năng PPL
Là lý luận về hệ thống phương pháp, là hệ thống các
quan điểm chỉ đạo
việc tìm tòi, xây dựng, lựa chọn và
vận dụng phương pháp
trong nhận thức và thực tiễn.
PPL có chức năng
định hướng, gợi mở
cho hoạt động nhận thức và thực tiễn, còn phương pháp là
cách thức, thao tác hoạt động cụ thể
mà chủ thể phải tuân thủ và thực hiện nhằm đạt được kết quả nhất định
PPLDVBC là
PP chung của toàn bộ nhận thức khoa học
, trang bị cho con người hệ thống những nguyên tắc, PPL chung nhất cho hoạt động nhận thức và thực tiễn
Trong thực tiễn, con người sử dụng quá nhiều PP -> Quá trình lựa chọn PP có thể đúng hoặc sai -> Xuất hiện nhu cầu phải nhận thức khoa học về PP -> PPL ra đời
Khái niệm triết học Mác – Lênin
Triết học Mác - Lênin là hệ thống quan điểm duy vật biện chứng về tự nhiên, xã hội và tư duy - thế giới quan và phương pháp luận khoa học, cách mạng của giai cấp công nhân, nhân dân lao động và các lực lượng xã hội tiến bộ trong nhận thức và cải tạo thế giới
Vai trò của triết học Mác - Lênintrong đời sống xã hội và trong sựnghiệp đổi mới ở Việt Nam hiện nay
Sự ra đời và phát triển của triết học Mác – Lênin
b. Ba thời kỳ chủ yếu trong hình thành và phát triển của Triết học Mác (Giai đoạn Mác và Ăngghen)
1844 - 1848
Thời kỳ đề xuất những nguyên lý triết học duy vật biện chứng và duy vật lịch sử
1848 - 1895
Thời kỳ C.Mác và Ph.Ăngghen bổ sung và phát triển toàndiện lí luận triết học
1841 - 1844
Thời kỳ hình thành tư tưởng triết học với bước chuyển từ chủ nghĩa duy tâm và dân chủ cách mạng sang chủ nghĩa duy vật và lập trường giai cấp vô sản
c. Thực chất và ý nghĩa cuộc cách mạng trong triết học do C.Mác và Ph.Ăngghen thực hiện
C.Mác và Ph. Ăngghen đã vận dụng và mở rộng quan điểmduy vật biện chứng vào nghiên cứu lịch sử xã hội, sáng tạora chủ nghĩa duy vật lịch sử - nội dung chủ yếu của bướcngoặt cách mạng trong triết học
C.Mác và Ph. Ăngghen đã sáng tạo ra một triết học chânchính khoa học, với những đặc tính mới của triết học duy vậtbiện chứng
C.Mác và Ph.Ăngghen đã khắc phục tính chất trực quan,siêu hình của chủ nghĩa duy vật cũ và khắc phục tính chấtduy tâm, thần bí của phép biện chứng duy tâm Đức sáng tạora một chủ nghĩa duy vật triết học hoàn bị là chủ nghĩa duyvật biện chứng
a. Những điều kiện lịch sử của sự ra đời triết học Mác
Điều kiện kinh tế - xã hội
Sự xuất hiện của giai cấp vô sản trên vũ đài lịch sử với tính cách một lực lượng chính trị - xã hội độc lập là nhân tố chính trị - xã hội quan trọng cho sự ra đời triết học Mác
Thực tiễn cách mạng của giai cấp vô sản là cơ sở chủ yếu nhất cho sự ra đời triết học Mác
Sự củng cố và phát triển của phương thức sản xuất tư bản chủ nghĩa trong điều kiện cách mạng công nghiệp
Nguồn gốc lý luận và tiền đề khoa học tự nhiên
Nguồn gốc lý luận
Triết học cổ điển Đức
Sự hình thành tư tưởng triết học ở C.Mác và Ph.Ăngghen diễn ra trong sự tác động lẫn nhau và thâm nhập vào nhau với những tư tưởng, lý luận về kinh tế và chính trị - xã hội
Tiền đề khoa học tự nhiên
Thuyết tiến hóa của Đắcuynh
Học thuyết về cấu tạo tế bào
Định luật bảo toàn và chuyển hóa năng lượng
Nhân tố chủ quan trong sự hình thành triết học Mác
Hiểu sâu sắc cuộc sống khốn khổ của giai cấp công nhân trong nền sản xuất tư bản chủ nghĩa nên đã đứng trên lợi ích của giai cấp công nhân
Xây dựng hệ thống lý luận để cung cấp cho GCCN một công cụ sắc bén để nhận thức và cải tạo thế giới
Xuất thân từ tầng lớp trên nhưng Mác và ăngghen đều tích cực tham gia hoạt động thực tiễn
d. Giai đoạn Lênin trong sự phát triển Triết học Mác
Hoàn cảnh lịch sử V.I.Lênin phát triển Triết học Mác
V.I.Lênin trở thành người kế tục trung thành và phát triểnsáng tạo chủ nghĩa Mác và triết học Mác trong thời đại mới -thời đại đế quốc chủ nghĩa và cách mạng xã hội chủ nghĩa
1893 - 1907
V.I.Lênin bảo vệ và phát triển triết học Mác và chuẩn bị thành lập đảng mácxít ở Nga hướng tới cuộc cách mạng dân chủ tư sản lần thứ nhất
1907 - 1917
V.I.Lênin phát triển toàn diện triết học Mác và lãnh đạo phong trào công nhân Nga, chuẩn bị và thực hiện cuộc cách mạng xã hội chủ nghĩa đầu tiên trên thế giới
1917 - 1924
Lênin tổng kết kinh nghiệm thực tiễn cách mạng, bổ sung, hoàn thiện triết học Mác, gắn liền với việc nghiên cứu các vấn đề xây dựng chủ nghĩa xã hội
1924 đến nay
triết học Mác - Lênin tiếp tục được các Đảng Cộng sản và gc công nhân bổ sung, phát triển