Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 7: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG - Coggle Diagram
CHƯƠNG 7: BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
CÁC VẤN ĐỀ MÔI TRƯỜNG TOÀN CẦU
LAN TRUYỀN Ô NHIỄM QUA BIÊN GIỚI, Ô NHIỄM KK, MƯA AXIT:
NO2 và SO2 là thủ phạm chính gây mưa axit và lắng đọng axit khô, làm tổn hại các hệ sinh thái
CHẤT THẢI ĐỘC HẠI TĂNG VÀ BỊ XUẤT KHẨU QUA BIÊN GIỚI
:
Nguyên nhân: do việc xử lý tại chỗ các chất thải này rất tốn kém, cơ chế mở cửa kinh tế thị trường và luật môi trường tại nhiều quốc gia đang phát triển còn lỏng lẻo hoặc kém hiệu lực
Rác thải máy tính chứa nhiều chất độc hại như chì, thủy ngân, cadimi, asen và chất cháy chậm
BIẾN ĐỔI KHÍ HẬU TOÀN CẦU
: biến động bất thường các hoàn lưu khí quyển, thay đổi quy luật hình thành khí hậu thời tiết, cường độ và tần suất của các hiện tượng bão lụt, hạn hán gia tăng, mưa lụt gia tăng ở vùng ven biển trong khi sa mạc hóa tăng cường ở những vùng nằm sâu trong lục địa
SUY GIẢM TẦNG OZON
Ozon hấp thụ mạnh tia cực tím; ngăn cản các tia tử ngoại; bảo vệ đời sống của các sinh vật trên Trái Đất
Trong tầng Ozon, nồng độ trung bình là 300 Dobson, khi nồng độ Ozon giảm xuống dưới 220 Dobson thì được xem là tầng Ozon bị thủng
Hiện tượng tầng Ozon bình lưu bị mỏng đi (thủng) ở hai cực, được phát hiện lần đầu năm 1981
Những chất cơ bản làm tăng cường quá trình phá hủy tầng Ozon
:
CFC giải phóng Cl, mà mỗi nguyên tử Cl phá hủy 100k phân tử Ozon
Chất thải của máy bay siêu âm, chất tẩy rửa, halon chống cháy, metylbromua (CH3Br) dùng làm chất diệt khuẩn, bảo quản thực phẩm, phụ gia trong nhiên liệu vận chuyển,.. CH3Br giải phóng Br mà Br có khả năng phá hủy Ozon cao gấp 30 - 60 lần Clo
Nồng độ tầng Ozon giảm 1% sẽ làm tăng bức xạ cực tím chiếu xuống mặt đất 2%
Có khả năng làm cho người bị mù lòa, ung thư ác tính, chết tức khắc, ung thư da, đục thủy tinh thể, ức chế hệ thống miễn dịch ở người và sự sinh trưởng của thực vật (hạn chế quán hợp), giảm sức đề kháng, giảm hiệu quả tiêm chủng, phá hủy ADN, hủy diệt con non và các quần thể sinh vật nổi, giảm thực vật phù du biển, giảm lượng hải sản, tăng nhiệt độ trung bình Trái Đất
Ô NHIỄM NƯỚC, Ô NHIỄM BIỂN VÀ ĐẠI DƯƠNG
: gây ra các hiện tượng thủy triều đỏ (bùng phát tảo độc hại), thủy triều đen (tràn dầu) trên biển và đại dương, tăng độ phóng xạ của nước biển do đổ chất thải hạt nhân và tai nạn tàu ngầm hạt nhân trong suốt thế kỷ qua
GIẢM ĐA DẠNG SINH HỌC VÀ SUY THOÁI TÀI NGUYÊN RỪNG
Sinh vật góp phần tích cực vào làm ổn định TĐ, ổn định khí hậu, làm sạch các nguồn nước, hạn chế xói mòn và duy trì độ phì nhiêu của đất
Suy thoái đa dạng sinh học khiến cho loài người mất dần các nguồn tài nguyên quý giá (lương thực, thực phẩm, dược liệu, nguyên vật liệu, gen, tiện nghi môi trường) đồng thời phải chống chịu với các tai biến sinh thái ngày càng gia tăng (dịch bệnh gia súc, dịch hại cây trồng,..) do mất cân bằng sinh thái
Nguyên nhân suy thoái đa dạng sinh học: khai thác tài nguyên sinh học quá mức; việc chuyển đổi các khu vực hoang dã thành vùng NN, xây dựng cơ sở hạ tầng hoặc biến thành vùng trơ trụi, làm mất dần nơi cư trú của các loài sinh vật
SUY GIẢM ĐA DẠNG VĂN HÓA VÀ NẢY SINH CÁC VẤN ĐỀ XÃ HỘI CẤP BÁCH
Nguyên tắc chung bảo vệ đa dạng văn hóa: Tôn trọng, bảo vệ, phát huy tất cả các di sản văn hóa vật chất và tinh thần; bình đẳng; Không phân biệt; Tiếp thu tinh túy 1 cách có chọn lọc; hội nhập
QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
VÀI NÉT VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ VÀ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG TRÊN THẾ GIỚI
Hội nghị Quốc tế về Môi trường và Con người lần đầu tiên của Liên hợp quốc họp 1972 tại Stockholm, Thụy Điển với 113 nước
5/6/1972 là ngày Môi trường Thế giới; cũng là ngày ra đời của Chương trình Môi trường Thế giới UNEP
_
Chương trình hành động thế kỷ XXI (Agenda 21) có 40 chương với 4 ndung chính
:
Bảo tồn và phát triển các nguồn tài nguyên cho phát triển, bảo vệ khí quyển, quản lý tốt tài nguyên đất và các hệ sinh thái
Bảo tồn đa dạng sinh học
Quản lý tốt chất thải và hóa chất độc hại
Các vấn đề pháp lý và cơ chế pháp lý
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA CÔNG TÁC BẢO VỆ MT
Loài người có thể khai thác tài nguyên MT tốt hơn trên cơ sở:
Hiểu biết và vận dụng các nguyên lý sinh thái, quy luật tự nhiên để khai thác tối ưu và bảo vệ tài nguyên
Hiểu biết đầy đủ nguyên nhân gây nên các vấn đề MT để ứng xử hợp lý phòng tránh, hạn chế rủi ro, khắc phục hậu quả của tai biến thiên tai thiên nhiên
Hiểu và vân dụng 1 cách khoa học lý thuyết hệ thống
Cơ sở triết học - xã hội của mqh giữa con ng với thiên nhiên cung cấp thông tin về:
Sự phụ thuộc của con ng và tự nhiên vào trình độ phát triển của xã hội
Vai trò điều khiển có ý thức mqh giữa con ng và tự nhiên
Giá trị của đa dạng văn hóa trong phát triển
--> Bảo vệ và phát huy vai trò của đa dạng văn hóa trong phát triển; Phát huy bài học truyền thống về chung sống hòa bình, cùng tồn tại với thiên nhiên và nâng cao hiệu quả, điều chỉnh hành vi, lựa chọn phát triển bền vững
Vai trò:
Cơ sở khoa học công nghệ phát triển cung ứng khả năng giải quyết các vấn đề môi trường bằng: công nghệ sạch, công nghệ xử ý chất ô nhiễm, công nghệ tiết kiệm, công nghệ thay thế,..
CNghe có thể giúp khai thác các nguồn tài nguyên truyền thống rất khó tiếp cận
CNghe có thể giảm lượng nguyên liệu và năng lượng sx và tiêu dùng
CNSH trong NN sẽ loại trừ nạn đói
Nguyên tắc chung để giải quyết các vấn đề ô nhiễm MT: phải hành động thống nhất, hành động kịp thời, hành động có cơ sở khoa học
Để tạo ra các hành động thống nhất và kịp thời:
Thiết lập và phổ biến hệ thống nguyên tắc đạo đức thân MT, vì MT
Xây dựng hệ thống văn bản pháp luật và tổ chức, thiết lập cơ chế hoạt động hiệu quả cho các cơ quan hành pháp
Xây dựng tiêu chuẩn chất lượng môi trường
Phát triển các công cụ bảo vệ MT
........
Môi trường là 1 hệ thống thống nhất, cân bằng động -> Giải quyết vấn đề MT trong 1 thành tố MT nào đó cần phải thực hiện đồng bộ với các hoạt động bảo vệ MT trong các thành tố tự nhiên còn lại
CÔNG CỤ QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
CÔNG CỤ LUẬT PHÁP CỦA QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
Luật pháp quốc tế
: hiến chương, hiệp ước, công ước, thỏa ước, hiệp định, nghị định thư, tuyên bố chung
Luật và chính sách môi trường QG
: là các quy tắc ứng xử MT do các cơ quan Nhà nước ban hành, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, tạo ra khuôn mẫu ứng xử thống nhất trong lĩnh vực bảo vệ MT, đấu tranh chống các hành vi gây ô nhiễm, làm suy thoái hoặc hủy hoại MT; là cơ sở để xây dựng, hoàn thiện và nâng cao hiệu lực cũng như hiệu quả của các hoạt động của các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực MT
Chính sách MT là những quy định của các cơ quan hành chính QG hoặc của các cộng đồng về lĩnh vực sd hợp lý tài nguyên, bảo vệ MT nhằm mục tiêu phát triển bền vững
Nguyên tắc chủ đạo của việc ban hành và thực thi chính sách MT:
Hợp hiến, hợp pháp, hệ thống và thống nhất
Người gây ô nhiễm phải trả tiền
Phòng bệnh hơn chữa bệnh
Hợp tác giữa các đối tác
Sự tham gia của cộng đồng
CÔNG CỤ KINH TẾ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG
THUẾ
Thuế tài nguyên: là loại thuế điều tiết thu nhập trong hoạt động khai thác tài nguyên, hướng tới sd tiết kiệm và hiệu quả tài nguyên
Thuế môi trường có thể gián thu thông qua đánh vào giá trị sản phẩm hàng hóa gây ô nhiễm trong quá trình sản xuất
Thuế trực tiếp thu đánh vào lượng chất thải độc hại đối với môi trường do cơ sở sx gây ra
PHÍ MÔI TRƯỜNG
Có nhiều loại phí MT khác nhau như phí phát thải, phí sp, phí sd
Phí MT được tính dựa vào lượng chất ô nhiễm thải ra môi trường, mức tiêu thụ nguyên nhiên liệu gây ô nhiễm, tổng doanh thu hoặc tổng sản lượng hàng háo, lợi nhuận của doanh nghiệp
Khác với thuế, Phí được sd điều phối lại cho công tác quản lý, bảo vệ MT và giải quyết 1 phần các vấn đề MT do ng đóng phí gây ra
LỆ PHÍ MÔI TRƯỜNG
Khác với phí MT, muốn thu lệ phí MT cần phải chỉ rõ lợi ích của dịch vụ mà ng trả lệ phí được hưởng
PHẠT Ô NHIỄM
: là mức phạt hành chính đánh vào các vi phạm MT, được quy định cao hơn chi phí ngăn ngừa phát sinh ô nhiễm, nhằm mục tiêu răn đe đối tượng vi phạm và có kinh phí cho khắc phục ô nhiễm
CÔ TA THẢI (ĐỊNH MỨC THẢI CHO PHÉP)
: mức thải cho phép được xđ trên cơ sở khả năng tiếp nhận chất thải của MT
KÝ QUỸ VÀ HOÀN TRẢ
: áp dụng cho các ngành KT dễ gây ô nhiễm MT trầm trọng như khai thác tài nguyên khoáng sản
NHÃN SINH THÁI
: dành cho các sp có sd những công nghệ hoặc giải pháp than môi trường
TRỢ CẤP MÔI TRƯỜNG
: cấp phát ngân sách cho nghiên cứu khoa học, triển khai công nghệ, áp dụng kỹ thuật mới,...
QUỸ MÔI TRƯỜNG
: khuyến khích các hoạt động bảo vệ MT
QUẢN LÝ MÔI TRƯỜNG
CHIẾN LƯỢC MÔI TRƯỜNG
: sự thành công của chiến lược nhờ vào: Lồng ghép các mục tiêu MT vào các mục đích phát triển rộng hơn, tập hợp được các đối tác chủ yếu, tạo lập 1 hệ thống điều hành hiệu quả, huy động tối đa các nguồn lực tài chính, giám sát và đánh giá chính xác, kịp thời
QUY HOẠCH MÔI TRƯỜNG
: điều hòa sự phát triển của 3 hệ thống MT - KT - XH, đảm bảo sự phát triển phù hợp với khả năng chịu tải của hệ thống tự nhiên, trong khả năng giới hạn của hệ sinh thái, sd hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ môi trường, làm cho chất lượng cuộc sống ngày càng tốt hơn
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
KHÁI NIỆM PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
Phát triển nhân văn quan tâm đến:
Ổn định dân số, ổn định chính trị, chuyển chi phí quân sự sang phát triển
Tạo công bằng trong cơ hội tiếp cận tài nguyên và phát triển, thông qua nâng cao tỷ lệ biết chữ, giảm chênh lệch thu nhập và tiếp cận y tế, cải thiện phúc lợi xh, loại bỏ nghèo nàn tuyệt đối, giảm dần phân hóa giàu nghèo, bảo vệ đa dạng văn hóa và đầu tư vào vốn con người; tạo công bằng giữa các dân tộc, cộng đồng trong quan hệ kt và cơ hội phát triển, hỗ trợ cộng đồng nghèo, xóa dần ranh giới phân hóa giữa các khu vực kinh tế
Khuyến khích tham gia vào các quá trình lựa chọn, ra quyết định
Tổ chức thể chế, cơ chế luật pháp và hành pháp, thiết chế xã hội khác mang tính mềm mại và thích ứng, phục vụ các nhiệm vụ và hiện thực hóa các mục tiêu trong mọi lĩnh vực
Phát triển kinh tế:
Tạo ra các thặng dư và hiểu biết kỹ thuật trên cơ sở bền vững và tự điều chỉnh, trong đó có tăng trưởng kinh tế quốc gia, liên quan đến cải thiện mặt bằng kinh tế cơ bản
Tăng GDP, GNP, tạo công ăn việc làm và sx hàng hóa cho thương mại, tiêu thụ và phát triển kinh tế toàn cầu, củng cố các mô hình thương mại và tài chính bền vững
BVMT hướng tới sd hợp lý, hiệu quả, giảm tiêu thụ tài nguyên, hạn chế suy thoái, ô nhiễm, cạn kiệt tài nguyên, bảo vệ đa dạng sinh học, bảo tồn các hệ sinh thái có tầm quan trọng đặc biệt, cải thiện chất lượng môi trường
Công nghệ mới có tác dụng:
Hỗ trợ khả năng khai thác hiệu quả tài nguyên, cho phép khai thác và sd 1 số dạng tài nguyên ko phải là truyền thống, nhờ đó tăng lượng tài nguyên sd được và tạo ra thế cân bằng chính trị và kt cao hơn (nhờ giảm độc quyền)
Sx vật liệu mới thay thế
Giảm ảnh hưởng của năng lượng và nguyên vật liệu lên giá trị cuối cùng của hàng hóa và dịch vụ công nghệ bằng cách tăng hàm lượng công nghệ và các nguyên liệu phi vật chất
CHỈ TIÊU PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
: đánh giá sự bền vững của sự phát triển của 1 xã hội thông qua 3 mặt: KT, XH, MT
BỀN VỮNG VỀ KINH TẾ
:
Tính bền vững về KT được đánh giá qua giá trị và mức ổn định của các chỉ số tăng trưởng KT truyền thống (như GDP, GNP,..)
Chỉ tiêu về thu nhập bền vững (như ANP,..)
Chỉ tiêu về sự giàu có của quốc gia: được tính dựa trên sự quy đổi thành tiền 3 loại tài sản: nguồn lực tự nhiên, nguồn lực môi trường, tài sản được sx cộng với cơ sở hạ tầng cần thiết cho CN
BỀN VỮNG VỀ XÃ HỘI
:
Tính bền vững xã hội của 1 quốc gia được đánh giá thông qua chỉ số phát triển nhân văn HDI
Chỉ tiêu nghèo toàn diện CPM: được tính theo sự thiếu hụt 3 khả năng cơ bản trong nhóm đối tượng đặc biệt nhất của cộng đồng: dinh dưỡng (thiếu khả năng có được chế độ dinh dưỡng tốt, đánh giá bằng tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng dưới 5t); y tế (thiếu khả năng được chăm sóc y tế, đánh giá bằng tỷ lệ các ca sinh đẻ không được nhân viên y tế chính quy chăm sóc); giáo dục (thiếu điều kiện giáo dục và tăng cường nhận thức, đánh giá bằng tỷ lệ phụ nữ mù chữ)
Chỉ tiêu nghèo nhân văn HPI
BỀN VỮNG VỀ MÔI TRƯỜNG
: sự bền vững về tài nguyên thiên nhiên thể hiện ở chỗ lượng sử dụng phải không lớn hơn lượng phục hồi tái tạo, hoặc lượng thay thế
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG VÀ PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG Ở VIỆT NAM
NHỮNG VẤN ĐỀ CẤP MÔI TRƯỜNG CẤP BÁCH Ở VN
Những vấn đề MT cấp bách của VN trong báo cáo tại hội nghị RIo de janeiro 1992, gồm:
Nguy cơ mất rừng và tài nguyên rừng quy mô toàn quốc, suy thoái tài nguyên rừng nghiêm trọng
Suy giảm nhanh chất lượng đất và bình quân diện tích đất canh tác theo đầu người, tài nguyên đất bị sd lãng phí
Tài nguyên biển và tài nguyên sinh vật vùng ven bờ bị suy giảm nhanh, MT biển bắt đầu bị ô nhiễm
Sd ko hợp lý dẫn đến cạn kiệt tài nguyên nước, tài nguyên sinh học (đa dạng sinh học), tài nguyên khoáng sản và các tài nguyên thiên nhiên khác
Ô nhiễm MT nước, đất và kk đã xuất hiện ở nhiều nơi
Hậu quá lâu dài của chiến tranh, đặc biệt là chất độc hóa học chưa được khắc phục
Dân số vẫn gia tăng nhanh
Cơ sở vật chất, KHKT, luật pháp và đội ngũ cán bộ KHKT về MT còn thiếu
Có 3 vấn đề nổi bật hiện nay:
Gia tăng ô nhiễm ở các khu CN, độ thị và vùng NN thâm canh cao
Các nguồn tài nguyên thiên nhiên dc huy động mạnh mẽ cho phát triển KT
Đô thị hóa nhanh, di cư ko có tổ chức dẫn đến phá rừng và gây ảnh hưởng xấu đến môi trường
Lượng chất thải hàng năm rất lớn trong khi cơ sở hạ tầng BVMT còn rất thấp kém
Hệ thống thu gom, vận chuyển và xử lý chất thải rắn, hệ thống cung cấp nước sạch, tiêu thoát và xử lý nước thải ở các đô thị còn rất thiếu thốn
Hầu hết các sông trong cả nước đều bị ô nhiễm N,P cao; nhiều nơi có dấu hiệu ô nhiễm kim loại nặng, 1 số sông đã bị axit hóa
Phần lớn chất thải CN, chất thải y tế được thu gom và chôn lấp lẫn với rác thải sinh hoạt trong các bãi rác ko đảm bảo yêu cầu kỹ thuật và vệ sinh môi trường
BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG Ở VN
Luật Bảo vệ Môi trường
được Quốc hội VN thông qua ngày 27/12/1993 và được Chủ tịch nước ký ban hành tháng 1/1994
Mục tiêu của công tác BVMT
: không ngừng bảo vệ và cải thiện MT, nâng cao chất lượng cuộc sống và sức khỏe nhân dân, bảo đảm sự phát triển bền vững của đất nước
Giải pháp cho công tác BVMT
:
Thường xuyên giáo dục, tuyên truyền, xd thói quen, nếp sống và phong trào quần chúng tham gia BVMT
Hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật về BVMT
Chủ động phòng chống ô nhiễm và sự cố MT, khắc phục tình trạng suy thoái MT
Khai thác và sd hợp lý tài nguyên thiên nhiên, bảo vệ đa dạng sinh học
Tăng cường, đa dạng hóa đầu tư BVMT
Tăng cường hệ thống cơ quan quản lý Nhà nước từ Trung ương đến địa phương
Đẩy mạnh NCKH và công nghệ, đào tạo chuyên gia về lĩnh vực MT
Tăng cường hợp tác quốc tế trong lĩnh vực MT
Các tổ chức về BVMT quốc gia ở VN
: cấp trung ương (Bộ Tài nguyên và Môi trường, Cục Bảo vệ môi trường); cấp tỉnh (Sở Tài nguyên và Môi trường)
Mục tiêu của chiến lược phát triển bền vững ở VN
:
Duy trì các quá trình sinh thái quan trọng, các hệ sinh thái làm cơ sở cho cuộc sống và hđ sx của con; bảo đảm tính đa dạng sinh học kẻ cả các loài cây trồng vật nuôi vì lợi ích trước mắt cũng như lâu dài
Đảm bảo việc sd lâu bền tài nguyên thiên nhiên bằng việc quản lý cả về quy mô, cường độ và phương thức sd
Bảo đảm chất lượng môi trường cần thiết cho cuộc sống tốt đẹp của con người
Thực hiện kế hoạch hóa tăng trưởng và phân bố dân số cho cân bằng với 1 năng suất sx bền lâu cần thiết cho cs với chất lượng tốt cho con ng
Luật Bảo vệ Môi trường Việt Nam năm 2005
Nguyên tắc BVMT gồm:
BVMT phải gắn kết hài hòa với phát triển KT và bảo đảm tiến bộ XH để phát triển bền vững đất nước, BVMT QG phải gắn với BVMT khu vực và toàn cầu
BVMT là sự nghiệp của toàn XH, quyền và trách nhiệm của cơ quan nhà nước, tổ chức, hộ gđ, cá nhân
Hoạt động BVMT phải thường xuyên, lấy phòng ngừa là chính kết hợp với khắc phục ô nhiễm, suy thoái và cải thiện chất lượng MT
BVMT phải phù hợp với quy luật, đặc điểm tự nhiên, văn hóa, lịch sử, trình độ phát triển KT-XH của đất nước trong từng giai đoạn
Tổ chức, hộ gđ, cá nhân gây ô nhiễm, suy thoái MT có trách nhiệm khắc phục, bồi thường thiệt hại và chịu các trách nhiệm khác theo quy định của pháp luật
Những hoạt động BVMT được khuyến khích thực hiện:
Tuyên truyền, giáo dục và vận động mn tgia BVMT, giữ gìn vệ sinh MT, bảo vệ cảnh quan thiên nhiên va đa dạng sinh học
Bảo vệ và sd hợp lý, tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên
Giảm thiểu, thu gom, tái chế và tái sd chất thải
Phát triển, sd năng lượng sạch, năng lượng tái tạo; giảm thiểu khí thải gây hiệu ứng nhà kính, phá hủy tầng ozon
Đăng kí cơ sở đạt tiêu chuẩn MT, sp thân thiện với MT
NCKH, chuyển giao, ứng dụng công nghệ xử lý, tái chế chất thải, công nghệ thân thiện với môi trường
Đầu tư xd các cơ sở sx thiết bị, dụng cụ BVMT; sx, kinh doanh các sp thân thiện MT; cung cấp dịch vụ BVMT
Bảo tồn và phát triển nguồn gen bản địa; lai tạo, nhập nội các nguồn gen có giá trị kinh tế và có lợi cho MT
Xây dựng thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cơ quan, cơ sở sx, kinh doanh, dịch vụ thân thiện MT
Phát triển các hình thức tự quản và tổ chức hoạt động dịch vụ giữ gìn vệ sinh MT của cộng đồng dân cư
HÌnh thành nếp sống, thói quen giữ gìn vệ sinh MT, xóa bỏ hủ tục gây hại đến MT
Đóng góp kiến thức, công sức, tài chính cho hoạt động BVMT
Những hành vi bị nghiêm cấm:
Phá hoại, khai thác trái phép rừng, các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác
Khai thác, đánh bắt các nguồn tài nguyên sinh vật bằng phương tiện, công cụ, phương pháp hủy diệt, không đúng thời vụ và sản lượng thoe quy định của pháp luật
Khai thác, kinh doanh, tiêu thụ, sd các loài thực vật, động vật hoang dã quý hiếm thuộc danh mục cấm do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định
Chôn lấp chất độc, chất phóng xạ, chất thải và chất nguy hại khác không đúng nơi quy định và quy trình kỹ thuật về bảo vệ môi trường
Thải chất thải chưa được xử lý đạt tiêu chuẩn MT; các chất độc chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất, nguồn nước
Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào không khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa vượt quá tiêu chuẩn MT cho phép
Gây tiếng ồn, độ rung vượt qua tiêu chuẩn cho phép
Nhập khẩu máy móc, thiết bị, phương tiện không đạt tiêu chuẩn MT
Nhập khẩu, quá cảnh chất thải dưới mọi hình thức
Nhẩu khẩu, quá cảnh động vật, thực vật chưa qua kiểm dịch; vsv ngoài danh mục cho phép
Sản xuất, kinh doanh sp gây nguy hại cho con người, sinh vật và hệ sinh thái; sx, sd nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại vượt quá tiêu chuẩn cho phép
Xâm hại di sản thiên nhiên, khu bảo tồn thiên nhiên
Xâm hại công trình, thiết bị, phương tiện phục vụ hoạt động bảo vệ môi trường
Hoạt động trái phép, sinh sống ở khu vực được cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định là khu vực cấm do mức độ đặc biệt nguy hiểm về MT đối với sức khỏe và tính mạng con người
Che giấu hành vi hủy hoại MT, cản trở hoạt động BVMT, làm sai lệch thông tin dẫn đến gây hậu quả xấu đối với môi trường
....
Những thách thức đối với VN
:
Nền KT còn kém phát triển nên những yêu cầu phát triển bền vững ít có điều kiện vật chất để thực hiện
Sức ép dân số tiếp tục tăng, tình trạng thiếu việc làm và tỷ lệ dân số nghèo đói cao. Các tệ nạn xã hội chưa được ngăn chặn hiệu quả
Trình độ khoa học công nghệ của Vn còn ở mức trung bình; việc hiện đại hóa mới chỉ tiến hành được ở 1 số ngành, 1 số lĩnh vực
Sự biến đổi theo chiều hướng xấu của nhiều yếu tố môi trường (đất, rừng, nước, kk) và tác hại phức tạp, nghiêm trọng chưa lường hết được của những hậu quả chiến tranh hóa học do Mỹ tiến hành trước đây đối với môi trường và con người VN
Thể chế cho phát triển bền vững chưa đáp ứng được yêu cầu. Còn thiếu cơ quan quản lý có đủ thẩm quyền và cơ chế phối hợp để giải quyết các vấn đề vùng và liên ngành. Thiếu 1 cơ chế tài chính cho phát triển bền vững
Nhân thức của cộng đồng về BVMT và phát triển bền vững còn hạn chế
Xu thế toàn cầu hóa đặt nền KT VN vào 1 cuộc cạnh tranh không cân sức. Nền KT TG có xu hướng suy thoái, an ninh chính trị TG có nhiều biến động, ít nhiều gây ảnh hưởng tiêu cực tới sự phát triển bền vững ở VN
Chương trình nghị sự 21 của VN
Nguyên tắc phát triển của VN:
Phát triển KT là nhiệm vụ trung tâm nhưng phải lồng ghép với BVMT
Kết hợp mục tiêu ngắn hạn với dài hạn
Huy động toàn dân tham gia
Nội lực là quyết định, ngoại lực là quan trọng
Kết hợp phát triển KT XH với an ninh quốc phòng
Giái pháp chính cho phát triển bền vững:
Tăng trưởng KT nhanh, theo chiều sâu để tiết kiệm tài nguyên, tăng hiệu quả sd
Triệt để tiết kiệm các nguồn lực
Thay đổi mô hình tiêu thụ, nâng cao hiệu quả MT của sp
Hỗ trợ đồng bào nghèo đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng cơ bản
Phát triển CN hóa "xanh"
Phát triển NN bền vững
Phát triển bền vững vùng
Xóa đói giảm nghèo
Hạ thấp mức tăng dân số và giải quyết việc làm
Định hướng đô thị hóa và di dân
Nâng cao chất lượng giáo dục và đào tạo
Hoàn thiện dịch vụ y tế và vệ sinh MT
Chống thoái hóa đất và sd bền vững đất đai
Bảo vệ và sd bền vững tài nguyên nước
Bảo vệ tài nguyên rừng
Giảm ô nhiễm kk các khu CN và đô thị
Quản lý chất thải rắn
Bảo vệ đa dạng sinh học
Các nhóm XH tgia thực hiện phát triển bền vững:
Phụ nữ
Thanh thiếu niên
Công nhân
Nông dân
Các nhà doanh nghiệp
Đồng bào các dân tộc ít người
Giới trí thức, các nhà khoa học
CON NGƯỜI VÀ MÔI TRƯỜNG
NGHÈO ĐÓI VÀ MÔI TRƯỜNG
KHÁI NIỆM CỦA ESCAP
Đói là tình trạng mức sống không đảm bảo nhu cầu vật chất tối thiểu để duy trì cuộc sống, đặc biệt là nhu cầu về dinh dưỡng và năng lượng
Nghèo là tình trạng không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người đã được xã hội thừa nhận, tùy theo trình độ phát triển kinh tế, xã hội và phong tục tập quán của địa phương
Nghèo tuyệt đối là tình trạng không được hưởng và thỏa mãn những nhu cầu cơ bản tối thiểu của cuộc sống (ăn, mặc, nhà ở thích hợp, nước sạch và vệ sinh môi trường, chăm sóc y tế và giáo dục)
Nghèo tương đối thể hiện ở sự bất bình đẳng trong quan hệ phân phối của cải xã hội giữa các nhóm xã hội, các tầng lớp dân cư, các vùng địa lý
QUAN HỆ GIỮA NGHÈO ĐÓI VÀ MÔI TRƯỜNG
Những người nghèo là những người không có khả năng tiếp cận và kiểm soát các nguồn lực xã hội, kinh tế và chính trị, do đó không có khả năng thỏa mãn nhu cầu của con người một cách có phẩm giá, không có cơ hội để phát triển toàn diện và thành đạt
Người nghèo thường rơi vào tình trạng bị tước đoạt về tâm lý dẫn đến tự ti, bị tước đoạt về mặt xã hội, dẫn đến không có khả năng thành đạt và bị tước đoạt về chính trị, không có khả năng thay đổi cuộc sống của mình và tham gia vào những quyết định liên quan đến tương lai tập thể
Nghèo thường gắn liền với đẻ nhiều, gây bùng nổ dân số, mất ổn định xã hội, mất bình đẳng giới, thất học, bệnh tật,..
Các cộng đồng nghèo phụ thuộc vào các nguồn tài nguyên mỏng manh của địa phương, dẫn đến khai thác cạn kiệt tài nguyên tại chỗ và dễ bị tổn thương do những biến động của thiên nhiên và xã hội
4 nội dung cơ bản của việc xóa đói giảm nghèo ở VN:
Tạo cơ hội cho người nghèo phát triển KT, tạo công ăn việc làm, tăng thu nhập
Mở rộng cơ hội cho người nghèo tiếp cận các dịch vụ XH, đặc biệt là các dịch vụ chất lượng, thuận tiện và chi phí thấp
Giảm nguy cơ rủi ro cho người nghèo trước những bất trắc trong cuộc sống
Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở, đảm bảo cho người nghèo tham gia vào công cuộc xóa đói giảm nghèo và phát triển
TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TỚI SINH QUYỂN
Tác động trực tiếp của con người lên môi trường sống làm thay đổi thành phần và cấu tạo của môi trường (xả thải, phát tán chất gây ô nhiễm, sd hóa chất BVTV độc hại,... )
Tác động của con người lên hệ sinh thái là rất đa dạng và ở nhiều mức độ và phạm vi khác nhau
TÁC ĐỘNG CỦA CON NGƯỜI TỚI MÔI TRƯỜNG
_ Có 3 xu thế cơ bản để kiểm soát vấn đề MT:
Kiểm soát gia tăng dân số
Giảm tiêu thụ tài nguyên thiên nhiên
Cải tiến khoa học công nghệ để giảm tác động tới MT của việc khai thác tài nguyên