Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 6: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG - Coggle Diagram
CHƯƠNG 6: Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG
ĐẶC ĐIỂM NGUỒN GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG
NGUỒN TỰ NHIÊN
: từ các hiện tượng tự nhiên (núi lửa, dông, bão, lốc, lũ bùn đá, lũ quét, lũ lụt, các quá trình thối rữa xác động thực vật,...) vừa trực tiếp tạo ra, vừa góp phần phát tán các vật chất gây ô nhiễm vào môi trường
_
NGUỒN NHÂN TẠO
: các chất gây ô nhiễm xuất phát từ các hoạt động sx CN, NN, GTVT, sinh hoạt, vui chơi giải trí,..
Nguồn thải CN mang tính điểm, tập trung, cường độ, tổng lượng lớn
NN và sinh hoạt mang tính diện
GTVT mang tính tuyến
_
Đặc điểm chung
: lượng, cường độ thải lớn, tập trung, thay đổi theo thời gian, chất thải đa thể, đa dạng
ĐẶC TÍNH CỦA CHẤT GÂY Ô NHIỄM
THỂ TỒN TẠI
:
Có thể tồn tại ở thể rắn/ lỏng/ khí
Có thể chuyển hóa từ thể này sang thể khác
Các chất thải ở 1 thể này gia nhập vào môi trường ở của các thể còn lại gây ra vấn đề môi trường
TÍNH ĐỘC
:
Nhiều nguyên tố hoặc hợp chất có tính độc
VD
: DDT, axit, chất phóng xạ, kim loại nặng,...
TÍNH TRƠ
:
Khả năng tồn tại bền vững trong môi trường
Ít tham gia vào các quá trình lý hóa học trong tự nhiên
Có nguy cơ tích lũy cao
_ Gây tác hại trong môi trường khi vượt quá ngưỡng cho phép
VD
: CFC
TÍNH KÉM BỀN VỮNG HÓA HỌC
:
Khả năng dễ biến đổi trong môi trường thành những chất khác có nguy cơ gây độc cao hơn
Đặc điểm, tốc độ PƯHH biến đổi chất và SP cuối PƯ phụ thuộc vào chất tgia PƯ và các điều kiện môi trường
KHẢ NĂNG ĐỒNG HÓA CHẤT GÂY Ô NHIỄM CỦA MÔI TRƯỜNG
KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH CỦA MÔI TRƯỜNG CÓ ĐIỀU KIỆN
KHẢ NĂNG ĐỒNG HÓA CỦA MÔI TRƯỜNG CÓ GIỚI HẠN VỀ LƯỢNG
:
Khi tiếp nhận 1 lượng thải quá lớn, có 2 khả năng:
MT ko thể đồng hóa hết -> phần còn tồn dư sẽ gây ô nhiễm MT
Phần tồn dư ko những gây ô nhiễm MT mà còn làm tổn thương, hủy hoại chức năng tự làm sạch của MT -> khiến MT hoàn toàn ko thể tiếp tục thực hiện chức năng này được nữa
KHẢ NĂNG TỰ ĐỒNG HÓA CỦA MÔI TRƯỜNG CÓ GIỚI HẠN VỀ CHẤT
:
Các chất gần với tự nhiên -> dễ đồng hòa, làm sạch
Các chất nhân tạo (đặc biệt là các chất hóa học tổng hợp) -> khó đồng hóa -> tồn tại và tích lũy nhiều hơn -> gây ô nhiễm MT
HỆ THỐNG TỰ NHIÊN CÓ TÍNH THỐNG NHẤT, LIÊN HOÀN
: 1 bộ phận của MT bị suy thoái, ô nhiễm -> các bộ phận còn lại bị ô nhiễm
Ô NHIÊM KHÔNG KHÍ
CÁC TÁC NHÂN GÂY Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
CÁC CHẤT KHÍ
COx
Nguồn gốc: các hoạt động tự nhiên (núi lửa, cháy rừng, phân hủy chất hữu cơ, hô hấp,...); các hoạt động nhân tạo (CN, nổ mìn, khai thác, đốt nhiên liệu hóa thạch, sinh khối,...)
CO có ái lực với hemoglobin trong máu mạnh hơn O2 -> gây hại cho sức khỏe ở nồng độ thấp -> có khả năng gây tử vong ở nồng độ >250 ppm
Nồng độ CO2 cao trong kk -> giảm áp suất riêng của O2
CO2 >350ppm -> ảnh hưởng đến quá trình hô hấp
Ở nồng độ cao -> gây tử vong
Sự gia tăng 10% lượng CO2 khí quyển -> tăng nhiệt độ TĐ khoảng 0,5 độ C
NOx
Là 1 trong những khí gây gia tăng hiệu ứng nhà kính
Nguồn gốc: nguồn tự nhiên, nguồn nhân tạo (trong đó nguồn tự nhiên = 10 lần nguồn nhân tạo)
Nguồn phát sinh NO, NO2 nhân tạo từ các công nghệ cháy, nổ; các quá trình sản xuất, sd hợp chất chứa nito
Chỉ có NO, NO2 và N2O tác động bất lợi nhất tới kk
Tác động: ảnh hưởng đến bộ máy hô hấp (NO, NO2), gây mưa axit (NO2)
SO2
Nguồn gốc: các quá trình đốt nhiên liệu hóa thạch có chứa lưu huỳnh; các quá trình sx, sd hợp chất có lưu huỳnh
Tác động: gây cáu giận; ngạt thở; kích thích niêm mạc mắt và đường hô hấp; ở nồng độ cao gây bỏng và tử vong
Là khí gây mưa axit
O3
Có nhiều trong tầng đối lưu
Nồng độ 0,3 - 8 ppm gây bất lợi cho sức khỏe con người
Nồng độ 0,2ppm gây nguy hại cho cà chua, thuốc lá, đậu Hà Lan,...
Có tác động bất lợi đến các vật liệu sợi (đặc biệt là sợi bông, nilon, sợi nhân tạo, màu thuốc nhuộm)
Gia tăng quá trình lão hóa cao su
CH4, C6H6
Nguồn gốc CH4: các quá trình sinh học biến đổi chất hữu cơ [quá trinh lên men hóa đường ruột của các động vật (đặc biệt ở động vật nhai lại như trâu bò) và người]; các quá trình sx CN; khai thác mỏ; cháy rừng; đốt nhiên liệu hóa thạch
CH4 là 1 chất khí gây hiệu ứng nhà kính mạnh hơn CO2 30 lần
Nguồn gốc C6H6: các hoạt động CN, sd xăng
Tác động của C6H6: gây độc qua đường hô hấp, tiêu hóa, qua da, ngộ độc chết người (nồng độ C6H6>60mg/l), gây độc kéo dài (do tích lũy trong mỡ, xương)
CFC
Nguồn gốc: trong kỹ nghệ làm lạnh, bọt xốp cách nhiệt, dung môi,..
Có thể tồn tại ở dạng sol khí và không sol khí
Tồn tại rất lâu trong khí quyển (hơn 100 năm)
Gây tổn thương tầng ozon
BỤI VÀ SOL KHÍ
SOL KHÍ
:
Là những hạt chất lỏng hoặc rắn cực nhỏ (10 mũ trừ 7 - 10 mũ trừ 4 cm)
VD: sương mù, khói
Có thể mang điện tích, tồn tại trong trạng thái lơ lửng, rất khó lắng đọng
Có tác dụng hấp thụ và khuếch tán ánh sáng Mặt trời, giảm độ trong suốt của khí quyển, giảm tầm nhìn, gây mất thẩm mỹ, vệ sinh
BỨC XẠ SÓNG NGẮN
DẢI SÓNG CỰC NGẮN UVC
:
10-90 nanomet
Phá hủy ADN, giảm khả năng đề kháng của cơ thể sống
Dễ dàng bị ozon bình lưu hấp thụ, chặn lại
DẢI SÓNG NGẮN TRUNG BÌNH UVB
:
290-320 nanomet
Lượng ít: tăng cường tổng hợp D3, có ích cho xương và răng, tăng sức đề kháng
Lượng lớn: gây đột biến ADN, gây bệnh về da (lão hóa, ung thư), các bệnh về mắt
DẢI SÓNG NGẮN DÀI UVA
:
320-380 nanomet
Lượng vừa: tăng cường kiến tạo sắc tố, bảo vệ da khỏi tác động xấu của UVB
_ Lượng lớn: gây đông kết chất sắc tố
MỘT SỐ TÁC HẠI CỦA Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
MƯA AXIT
: xảy ra do sự hòa tan các khí oxit axit (CO2, SO2, NO2) vào nước mưa
GIA TĂNG HIỆU ỨNG NHÀ KÍNH
:
Vai trò các chất khí gây gia tăng hiệu ứng nhà kính: CO2 - 50%, CFC - 20%, CH4 - 16%, O3 - 8%, N2O - 6%
GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ Ô NHIỄM KHÔNG KHÍ
Các giải pháp môi trường mang tính "hành động địa phương"
Giảm sd nhiên liệu hóa thạch; tiết kiệm tiêu thụ (đặc biệt là tiêu thụ năng lượng); dùng công nghệ sạch, xử lý, lọc chất thải khí; tái sd chất thải; kiểm soát thải tại nguồn
Tăng chiều cao ống khói; thiết lập các vùng đệm, cách ly có tính tới điều kiện phát tán chất thải tại nguồn (gió, độ cao ống khói,..)
Quy hoạch điểm thải hợp lý, kiểm soát thải theo vùng xung quanh
Trồng rừng và các băng cây xanh để lọc chất ô nhiễm
Xây dựng và sd các công cụ luật pháp, kinh tế trong quản lý môi trường
Kiểm soát, đánh giá chất lượng môi trường bằng máy móc thiết bị và các dấu hiệu chỉ thị
Giáo dục môi trường các cấp để thiết lập nền tảng đạo đức môi trường và các hành vi thân thiện môi trường 1 cách tự giác, khoa học, hợp lý
Giải quyết đồng bộ các vấn đề ô nhiễm môi trường nước và đất
Ô NHIỄM NƯỚC
NGUỒN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC
NGUỒN GỐC TỰ NHIÊN
: các hoạt động tự nhiên (thiên tai như núi lửa, , động đất, gió,..); nước thải tự nhiên (trong các tp hiện đại,nước mưa chảy tràn cuốn theo nhiều vật chất ô nhiễm)
NGUỒN GỐC NHÂN TẠO
: hoạt động nhân sinh gây ô nhiễm kk và đất -> gây ô nhiễm nước. Nghiêm trọng hơn là các hoạt động xả thải trực tiếp vào nguồn nước
_
Nước thải được phân loại thành
:
Nước thải sinh hoạt (chứa nhiều vsv gây bệnh, các hợp chất nito, photpho, các hóa chất)
Nước thải CN (thành phần đa dạng, tính chất phức tạp, có các chất độc hại cao)
Nước thải NN (chứa nhiều dư lượng các hợp chất sd trong NN, các chất hữu cơ)
Nước thải mỏ (chứa nhiều khoáng chất và các vật chất không tan)
CÁC TÁC NHÂN GÂY Ô NHIỄM NƯỚC
VỀ MẶT HÓA LÝ
Màu, mùi, vị
Nhiệt độ
Độ trong, độ đục, chất rắn lơ lửng (SS)
Tổng chất rắn hòa tan (TDS), độ dẫn điện
pH
Oxi hòa tan (DO)
:
Căn cứ vào chỉ số này, có thể đánh giá được các điều kiện chiếm ưu thế trong nước, đánh giá chất lượng nước
Oxi hòa tan thấp không thuận lợi cho sự sống và quá trình tự làm sạch
Nhu cầu oxi sinh hóa (BOD)
: là lượng oxi cần thiết cho quá trình phân hủy các chất hữu cơ trong nước bằng con đường sinh học
BOD là đại lượng gián tiếp biểu thị mức độ ô nhiễm hữu cơ trong nước
Nhu cầu oxi hóa học (COD)
: là lượng oxi cần thiết cho quá trình oxi hóa các chất hữu cơ trong nước bằng con đường hóa học
Ưu điểm: cho kết quá nhanh
COD phản ánh lượng chất hữu cơ bao gồm cả phần sinh vật có thể oxi hóa được và không oxi hóa được
-> Chỉ số COD > chỉ số BOD
VỀ MẶT HÓA HỌC
Kim loại nặng trong nước: có hàm lượng nhỏ nhưng có tính độc cao (As, Pb, Hg, Cd, Cu, Zn, Mn,...)
Các chất tổng hợp, các chất hữu cơ độc hại (thuốc bảo vệ thực vật, các chất tẩy rửa, các chất dầu mỡ,...)
VỀ MẶT SINH HỌC
VSV như vi khuẩn, virut, động vật nguyên sinh hoặc kí sinh trùng có khả năng sống trong moi trường nước, trong đó có nhiều loài gây bệnh nguy hiểm như tả, lỵ,...
Chỉ số coliform: bao gồm 1 nhóm các vsv tuy không gây bệnh nguy hiểm cho con người nhưng số lượng khá lớn và tương đối ổn định trong nước tự nhiên. Trong đó có 1 số loại thường được phân tích gồm: E.Coli; Liên cầu khẩu Feacal streptococcus; Clostridium
KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH CỦA NƯỚC
Pha loãng
Lắng đọng
Khả năng tự làm sạch hóa sinh của nước được thực hiện nhờ các phản ứng phân hủy chất hữu cơ bằng vsv.
Lọc sinh học
Khả năng tự làm sạch của nước có giới hạn và có điều kiện
MỘT SỐ DẠNG Ô NHIỄM NƯỚC THƯỜNG GẶP
VỀ MẶT HÓA HỌC
Ô nhiễm chất hữu cơ dễ phân hủy
: tác hại chính là giảm oxi hòa tan trong nước, gây thối nước khi thiếu oxi
Ô nhiễm chất hữu cơ khó phân hủy
: như những chất có độc tính cao, bền vững,... (PCP, PCB, thuốc BVTV,..). Nhẹ thì nhức đầu, choáng, mệt,.. Nặng thì run tay, giật nhãn cầu, liệt thần kinh, ngứa,...
Ô nhiễm các chất vô cơ, kim loại nặng
Ô nhiễm dầu
: cản trở trao đổi oxi với khí quyển; tổn thương các thủy sinh vât; gây mất thẩm mỹ, mùi; mất giá trị sd của nước và các sp từ nước
Ô nhiễm chất tẩy rửa tổng hợp
: khó phân hủy sinh học, dễ tích tụ gây ô nhiễm, làm giàu photphat trong nước, tạo mảng bọt lớn, ngăn cản sự bổ sung oxi từ khí quyển
VỀ MẶT SINH HỌC
: các tác nhân chính là vi khuẩn gây bệnh, virut, ký sinh trùng và các loài sinh vật khác
VỀ MẶT LÝ HỌC VÀ HÓA LÝ
: Là sự ô nhiễm nước về màu, mùi, vị, nhiệt độ, độ phóng xạ, pH, độ cứng, độ kiềm, độ axit,...
Tác động bất lợi tới cảm quan, giảm giá trị của các thực phẩm chế biến, giảm giá trị sd của nước
Ô nhiễm nhiệt: tác động rất xấu tới các hệ sinh thái nước -> làm tổn thương 1 phần hoặc toàn thể cơ thể các cá thể, tổn thương một phần hoặc toàn bộ vòng đời của các loài; gây tổn thương bộ phận sinh dục của 1 số loài -> ảnh hưởng đến sinh sản duy trì nòi giống -> gây mất cân bằng sinh thái. Dấu hiệu rõ rệt nhất là cá chết hàng loạt
Nguồn nước bị nhiễm phóng xạ từ khí quyển hoặc các chất thải của các cơ sở sd chúng; Nhiễm phóng xạ liều cao gây chết; liều thấp gây chết tế bào, thay đổi cấu trúc tế bào, gây các bệnh di truyền về máu, ung thư
GIẢI PHÁP CHO VẤN ĐỀ Ô NHIỄM NƯỚC
GIẢI PHÁP MANG TÍNH LƯU VỰC
:
Quản lý các dự án phát triển lquan đến sd tài nguyên nói chung và tài nguyên nước nói riêng trên lưu vực
Quản lý chất lượng nước theo lưu vực
Giải quyết đồng bộ các vấn đề ô nhiễm môi trường đất và kk
GIẢI PHÁP MANG TÍNH ĐỊA PHƯƠNG
:
Tiết kiệm, tái sd, tái chế
Phát triển KHKT công nghệ sạch và công nghệ xử lý chất thải
Trồng rừng, làm sạch nước bị ô nhiễm bằng các quá trình tự nhiên hoặc công nghệ
Xây dựng hệ thống luật pháp và hành pháp về MThiệu quả; Thiết lập các bộ tiêu chuẩn MT
Quản lý MT bằng các công cụ luật pháp, kinh tế,..
Kiểm soát đánh giá chất lượng MT bằng máy móc thiết bị và các dấu hiệu chỉ thị để giúp cho việc ngăn ngừa, hạn chế lan truyền ô nhiễm, phòng tránh ô nhiễm nước
Giáo dục MT các cấp để thiết lập nền tảng đạo đức MT và các hành vi thân thiện MT 1 cách tự giác, khoa học, hợp lí
KHỬ TRÙNG NƯỚC UỐNG
:
Khử trùng nước máy là hàng rào cuối cùng ngăn chặn tác nhân ô nhiễm sinh học từ nước vào người
CN khử trùng phổ biến là dùng các chất có tính oxi hóa
Hiệu quả của khử trùng phụ thuộc vào mức độ làm sạch nước trong các công đoạn trước, vì các chất khử trùng có thể bị trung hòa bởi các chất hữu cơ hoặc các chất dễ oxi hóa trong nước
Ô NHIỄM ĐẤT
CHỈ TIÊU Ô NHIỄM ĐẤT VỀ MẶT SINH HỌC
:
Nồng độ của các hợp chất nito khoáng
Chỉ số vệ sinh: là tỷ số giữa nito anbumin và nito hữu cơ của đất
PHÂN LOẠI Ô NHIỄM ĐẤT
VỀ MẶT LÝ HỌC
:
Ô nhiễm nhiệt: làm đất chai cứng, mất dinh dưỡng; ở mức độ cao thì làm chết các sinh vật đất và phá vỡ hoàn toàn hệ sinh thái đất
Ô nhiễm phóng xạ: thường tồn lưu 3 chất phóng xạ chủ yếu là Sr (90), I (131), Cs (137). Các chất này sẽ theo chu trình dinh dưỡng xâm nhập vào các cơ thể sống và người, gây các bệnh hiểm nghèo và di truyền về máu, gây ung thư
VỀ MẶT HÓA HỌC
:
Ô nhiễm đất do hóa chất sd trong NN
:
Một số hóa chất có thể tồn tại lâu dài do có tính trơ hoặc do liên kết với các chất hữu cơ và khoáng đất, tạo nên sự tích lũy tới ngưỡng gây hại trong môi trường và trong cơ thể sinh vật, gây tác động từ từ lên hệ sinh thái
VD: hóa chất gây ô nhiễm đất trong NN đáng chú ý là thuốc BVTV
Chất thải CN chứa nhiều hóa chất độc hại thải trực tiếp vào đất, hoặc qua nước, kk vào đất, làm cho đất bị ô nhiễm hóa học
Các tác nhân gây ô nhiễm đất nghiêm trọng là chất phóng xạ, kim loại nặng, axit
Việc sd bùn thải cống rãnh tp bón cho cây trồng cũng là nguyên nhân dẫn đến ô nhiễm đất
Độc chất trong đất
:
Trong đất chua, thường có độc tố do các icon H+, Al 3+ và đôi khi Mn 2+
Trong đất phèn, có nhiều Al 3+ và Fe 3+
Trong đất mặn, có muối NaCl, BaCl2, Na2SO4
Ô nhiễm dầu
: Tác động của dầu tới môi trường đất
Thoái hóa tính chất lý hóa của keo đất, làm cho keo bị trơ, ko còn khả năng hấp phụ trao đổi
Thiếu oxi do dầu cản trở trao đổi kk với khí quyển, và chiếm chỗ các lỗ hổng chứa kk, làm cho các sinh vật đất ngạt thở chết
Gây ngộ độc cho sinh vật đất, dính bám rễ cây,..
Ảnh hưởng đến tính đệm, tính oxi hóa, độ dẫn điện, dẫn nhiệt, và nhiều quá trình khác nhau xảy ra trong đất
Ô nhiễm đất do chất thải sinh hoạt
:
Chất thải sinh hoạt là nguồn gây ô nhiễm môi trường đất về mặt hóa học, lý học và sinh học
Thành phần nguy hiểm nhất trong chất thải sinh hoạt là chất hữu cơ và một số hóa chất dùng trong sinh hoạt
VỀ MẶT SINH HỌC
:
Truyền bệnh người - đất - người: gồm các sinh vật gây bệnh cho người, thường không tồn tại lâu. Sự xả thải và sd ko hợp lý phân người và gia súc làm phát tán trứng giun sán vào đất, xâm nhập theo đường thực phẩm, nước uống và những thói quen ăn uống ko hợp vệ sinh vào cơ thể người
Truyền bệnh động vật - đất - người: gồm các sinh vật gây bệnh cho người; VD như bệnh xoắn khuẩn vàng da
Truyền bệnh đất - người: VD như bệnh uốn ván và bệnh nấm
GIẢI PHÁP CHO CÁC VẤN ĐỀ Ô NHIỄM ĐẤT
Không đổ thải trực tiếp các chất thải vào đất
Các chất thải phải được thu gom toàn bộ, phân loại, nhằm tách riêng từng loại chất thải theo mức độ độc hại và cách thức:
Hàng hóa còn thời hạn sd hoặc rác tái chế như giấy, kim loại, thủy tinh,..
Chất thải xây dựng, vật liệu rắn dùng làm vật liệu san lấp
Chất thải độc hại như hóa chất, chất phóng xạ, chất thải y tế và có giải pháp ứng xử riêng bằng công nghệ và theo quy phạm phù hợp
Chất thải hữu cơ có thể chôn lấp, đốt hoặc dùng để sx phân bón
Thiết kế bãi chôn lấp rác thải hợp vệ sinh; có hệ thống thu gom xử lý nước rỉ, thoát khí thải, sd công nghệ triệt tiêu thấm và lan truyền ô nhiễm vào đất, nước; hạn chế sự phát triển của các sinh vật và côn trùng gây bệnh
Quản lý, sd hợp lý các loại phân bón và hóa chất sd trong NN; Phân hữu cơ phải được xử lý trước khi bón vào đất
KHÁI NIỆM KHẢ NĂNG TỰ LÀM SẠCH CỦA ĐẤT
Đất có tính đệm, là khả năng chống lại sự thay đổi các yếu tố trong đất khi có sự tác động từ bên ngoài; là khả năng chống lại sự axit hóa hay kiềm hóa đất
Đất có khả năng lọc, giữ lại các hạt kích thước lớn, hấp thụ trao đổi ion bởi keo đất
Đất có khả năng tạo liên kết giữa các hợp chất mùn, hữu cơ với các ion kim loại độc hại thành các phức chất chelat không độc
Trong đất có nhiều loài vsv có khả năng phân hủy chất hữu cơ, chuyển hóa thành những chất dinh dưỡng cho cây trồng; Kìm hãm và hạn chế sự phát triển của các sinh vật gây hại
Trong đất có 1 số vsv phân hủy dầu mỏ, làm sạch môi trường
Nước trong đất hòa tan, pha loãng làm giảm nồng độ chất ô nhiễm trong đất
Khả năng tự làm sạch của đất phụ thuộc vào nhiều yếu tố như số lượng và chất lượng hạt keo đất, hàm lượng mùn, thành phần cơ giới đất cũng như các tính chất lý, hóa và sinh học đất
Khả năng tự làm sạch của đất là có giới hạn