Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 9: HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA TRƯỜNG PHÁI TÂN CỔ ĐIỂN - Coggle Diagram
CHƯƠNG 9: HỌC THUYẾT KINH TẾ CỦA TRƯỜNG PHÁI TÂN CỔ ĐIỂN
HOÀN CẢNH LỊCH SỬ VÀ ĐẶC ĐIỂM
Hoàn cảnh lịch sử
Lực lượng sản xuất của CNTB phát triern mạnh mẽ
Các cty cổ phần có vai tròn lớn
Lý luận giá trị của trường phái cổ điển không đủ để giải thích các lực lượng quy định giá cả
Đặc điểm
Coi KT là môn học NC
NC thông qua mô tả và giải thích, chú trọng vào thực tế và mối quan hệ nhân qu
Coi trọng việc phân bố nguồn lực hơn là thị trường
Tiếp cận vi mô
Tiếp cận toán học, đồ thị
NC đối tượng thông qua cung cầu trong điều kiện khan hiếm, không chú ý đến sản xuất
Ở Anh
W.S.Jevon
Lý luận về giá trị
Phát triển khái niệm tính hữu dụng biên
Đưa ra được các mối quan hệ nhân quả và cho rắng chuỗi nhân quả chạy từ chi phí sx => Chi phí sx quy định giá trị
HẠN CHẾ:
Chỉ có thể chỉ ra được mối qhe một chiều trong khi các yếu tố quy định lẫn nhau
Lý thuyết về trao đổi
Bất cứ thị trường nào,ở thời điểm cũng chỉ có 1 mức giá cho 1 loại hàng hóa
Chỉ ra mối quan hệ giữa tính hữu dụng biên,sự tối đa hóa độ thỏa mãn của người dùng, sự đa dạng của hh
A.Marshall
PP của KT CT học
Quan niệm KTCT : "Một bộ phận của sinh học theo chủ nghĩa rộng"
Chủ nghĩa thực chứng
Học thuyết giá cả
Biến động của cung - cầu chi ảnh hưởng trong ngắn hạn
Gía trung bình có xu hướng nhích dần đến các chi phí sx trong dài hạn
F.Edgeworth
Đường cong vô tính
Hộp Edgeworth
Ở Áo
Carl Menger
Học thuyết về tính hữu dụng biên
Là điểm xuất phát của học thuyết giá cả trường phái Áo
Tính hữu dụng của một của cải phụ thuộc vào yêu cầu của chúng ta về nó
Không chú ý đến quá trình sx - nguồn gốc của giá trị
Friedrich Von Wiser
Chi phí và các yếu tố sx
Coi chi phí là giá cả dịch vụ các yếu tố sx
Phê phán các nhà KT học cổ điển đã sai lầm trong việc khẳng định giá cả phụ thuộc vào chi phí sx
Eugen Bohm Bawerk
Học thuyết về lợi tức
Lợi tức là kq của sự đánh giá không giống nhau đối với của cải, biểu hiện thái độ đặc biệt của chủ thể đối với những của cải khác nhau
Muốn thủ tiêu lợi tức thì phải thay đổi căn bản tâm lý của người ta
Ở Mỹ
J.B.Clark
Lý thuyết về "Năng suất biên''
Tính hữu dụng biên của một yếu tố thể hiện ở năng suất
NS giảm dần, NS của đơn vị yếu tố đầu vào cuối cùng là năng suất biên - quyết định NS cúa tất cả các đơn vị yếu tố đầu vào khác
Lý thuyết về " Phân phối thu nhập theo năng suất biên"
Bị chi phối bởi quy luật tự nhiên
Tổng của tất cá các NS biên = tổng gtri của hàng hóa, dịch vụ được sản xuất
Lý thuyết về " cạnh tranh và độc quyền"
Là một lực lượng tích cực trong nền KT => đảm bảo mọi người nhận được phần đóng góp biên của họ vào sx
Độc quyền và độc quyền nhóm là hiện tượng tự nhiên => là cần thiết
Lý thuyết về " chi phí biên"
Là cơ sở để hãng quyết định giá tăng quy mô sản lượng, tối đa hóa lợi nhuận
Irving Fisher
Lý luận mới về lãi suất
Lãi suất được xác định bởi 2 lực lượng
sự ưa chuộng tiêu dùng hiện nay của người dân so với tương lại
kỳ vọng vào các khoản tiết kiệm hay đầu tư hôm nay sẽ tạo ra thu nhập lớn trong tương lai
=> Phụ thuộc vào tính nôn nóng và cơ hội
Phân biệt:
Lãi suất danh nghĩa
Lãi suất thực
Lý luận về số lượng tiền
Góp phần giải thích khủng hoảng do thiếu cung và lạm phát
Coi tiền tệ là "chứng chỉ sở hữu", có 3 ý nghĩa:
Ý nghĩa của cải
Ý nghĩa sở hữu
Ý nghĩa đại diện thành văn
Đưa ra công thức về pt số lượng tiền tệ
Lausanne ( Thụy Sỹ)
Leon Walras
Lý thuyết cân bằng tổng quát
Xây dưng 1 hệ thống các phương trình
Chỉ ra mối tương quan giữa các khu vực trong nền KT
W.Pareto
Các học thuyết KT
Được cho là một trong những cha để củ nền KT phúc lợi hiện đại
Mức tối ưu W.Pareto
Đánh giá mức độ hiệu quả của việc phân bổ các nguồn lược
Không thể có tình trạng làm cho 1 người này tốt hơn mà không làm cho 1 ng khác trở nê xấu đi
HẠN CHẾ: Có rất ít mối qhe trực tiếp với thực tế