Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
LÍ LUẬN DẠY HỌC - Coggle Diagram
LÍ LUẬN DẠY HỌC
THUYẾT HÀNH VI : Behaviorist theory
CƠ SỞ KHOA HỌC
Ra đời vào năm 1913 ở Mỹ, gắn với tên tuổi nhà sáng lập J.B.Watson
Theo thuyết hành vi cổ điển Waston: Học tập là sự tác động qua lại giữa kích thích và phản ứng
Thuyết hành vi Skinner: Nhấn mạnh mối quan hệ giữa hành vi và hệ quả
ƯU ĐIỂM
Phản ánh rõ học tập là sự thay đổi hành vi
Cơ chế học tập là kích thích và phản ứng
Thông qua kích thích của giáo viên (nội dung, phương pháp, đánh giá) thì học sinh sẽ có phản ứng (điểu chỉnh hành vi học tập)
NHƯỢC ĐIỂM
Chú trọng đến kích thích bên ngoài, không quan tâm đến quá trình nhận thức bên trong
Việc chia nhỏ nội dung học tập làm học sinh không hiểu biết đấy đủ về các mối quan hệ tổng thể
VẬN DỤNG VÀO DẠY HỌC
Mô hình học tập kiểu S (Điều kiện hóa cổ điển): Phản ứng R chỉ xuất hiện khi có tác động S nào đó
Kết hợp sự kiện tích cực, thoải mái với nhiệm vụ học tập
Rèn luyện cho học sinh chịu đựng một cách tự nguyện, hiệu quả những tình huống gây ra lo lắng, sợ hãi
Giúp học sinh nhận ra sự khác biệt và tương tự trong các tình huống để học sinh phân biệt và khái quát hóa
Mô hình học tập kiểu R (Điều kiện hóa tạo tác)
Tạo điều kiện để người học có tính chủ động cao với đối tượng học làm thỏa mãn nhu cầu người học
Người dạy thiết kế môi trường học để người học chủ động tác động vào. Một trong những việc dạy học được triển khai theo hướng này là Dạy học chương trình hóa (Nội dung được chia nhỏ, tuần tự và logic với nhau)
Mô hình học tập xã hội:
Học tập nhờ quan sát và bắt chước
Giáo viên thực hành mẫu để học sinh học tập
Đảm bảo cho học sinh nhận thấy những hành vi tích cực của mình lan toả, ảnh hướng tích cực đến hành vi của người khác.
Mô hình học tập tự điều chỉnh và biến đổi hành vi nhận thức
Học sinh tập trung vào việc học cách tự quản lí bản thân, tự đánh giá, ghi chép, tự củng cố.
Gia đình có vai trò quan trọng trong mô hình học tập này
THUYẾT NHẬN THỨC (Cognitive development theory)
Cơ sở khoa học
Ra đời vào những năm 1920 và phát triển mạnh vào nửa sau thế kỉ XX
Nhà tâm lí học người Áo Jeans Piaget là một đại diện lớn của thuyết này
Giải thích hành biết của con người như là sự hiểu biết của trí óc
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm
Thừa nhận tính khách quan của tri thức, nhưng cũng nhấn mạnh vai trò của chủ thể nhận thức.
Nhấn mạnh ý nghĩa của các cấu trúc nhận thức đối với sự học tập.
Nhược điểm
Tốn nhiều thời gian và đòi hỏi năng lực GV
Cấu trúc quá trình tư duy không quan sát trực tiếp được nên những mô hình dạy học nhằm tối ưu hoá quá trình nhận thức cũng chỉ mang tính giả thuyết.
Vận dụng trong dạy học
Các quan điểm
Ngoài việc học tập, giáo viên cần chú ý tới quá trình học tập của người học
GV tạo môi trường thuận lợi, phù hợp và khuyến khích quá trình tư duy tích cực cho học
Giải quyết các vấn đề có ý nghĩa đặc biệt trong việc phát triển tư
Các phương pháp học tập (cách thức và tư duy của người học) có vai trò quan trọng trong quá trình học tập
Kết hợp được giữa sự truyền đạt nội dung của giáo viên và khả năng tự chiếm lĩnh tri thức của học sinh
Trong thực tế
Được áp dụng rộng rãi với mục tiêu phát triển khả năng tư duy cho học sinh
Bài học cần được xây dựng theo hướng thông tin mới được suy ra từ:
kinh nghiệm
kiến thức đã học
tư duy bậc cao