Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
MỐI LIÊN HỆ GIỮA VI SINH VẬT VÀ THỰC PHẨM, 18150380 Võ Phạm Quang Trường,…
MỐI LIÊN HỆ GIỮA VI SINH VẬT VÀ THỰC PHẨM
VI SINH VẬT
Vi sinh vật chủ yếu
Thực phẩm hư hỏng chỉ phát triển một hoặc hai loại vi sinh vật.
Chỉ những loài có thời gian thế hệ ngắn mới đạt được số lượng nhanh chóng và gây hư hỏng thực phẩm
Để đạt hiệu quả bảo quản: Cần nghiên cứu thời gian phát triển của một loài trong điều kiện tối ưu
Lưu ý: Cần nghiên cứu trên các loại thực phẩm cụ thể vì có sự khác biệt do sự phát triển khác nhau của vi sinh vật trên thực phẩm so với trên môi trường tổng hợp.
Các loại VSV
Vi khuẩn, nấm men, nấm mốc
Sự nhân lên của các loại VSV là yếu tố quan trọng làm thực phẩm bị hư hỏng nhanh chóng
Các loại thực phẩm: bánh mì, pho mát cứng, trái cây, rau quả là môi trường tốt để nấm mốc phát triẻn phổ biến
Tỷ lệ hư hỏng: vi khuẩn > nấm men > nấm mốc
Số lượng VSV
Lượng vi khuẩn/nấm men hư hỏng ban đầu cao hơn + điều kiện bảo quản không tốt => vi khuẩn/nấm men phát triển nhanh
Những thay đổi: có chất nhầy, tích tụ khí, chất lỏng
Vi khuẩn/nấm men sinh sôi đạt mức nhất định - "MỨC PHÁT HIỆN HƯ HỎNG"
Các mức độ phát hiện hư hỏng:
Vi khuẩn/nấm men: 10^7 tế bào/g/mL hoặc cm^2
Hình thành chất nhầy liên quan đến sự tích tụ của các tế bào vi sinh vật ở ≥10^8 tế bào/g/mL, hoặc /cm^2
Sự hư hỏng liên quan đến H2S, một số amin và sự hình thành H2O2 có thể được phát hiện ở tải lượng vi sinh vật thấp hơn
Hình thành axit lactic có thể được phát hiện ở tải lượng vi sinh vật cao hơn.
Thực phẩm chế biến sinh học chứa số lượng vi sinh vật rất cao (10^8–9 tế bào/g hoặc/mL).
THỰC PHẨM
Các loại thực phẩm
khác biệt (AW, pH, tiềm năng O-R, hàm lượng
chất dinh dưỡng, chất kháng khuẩn và cấu trúc bảo vệ)
AW thấp hơn (~
0,90) hoặc pH thấp hơn (~ 5,3) ít bị vi khuẩn làm hỏng hơn 0,98 hoặc pH xấp xỉ 6.4
Nấm mốc thì phát triển được trong cả 2 đk
chia thành các loại thực phẩm
dễ hư hỏng ( nhanh trong vài ngày) và bán lâu hỏng(vài tuần hoặc vài tháng) và không thể hư hỏng ( nhiều tháng hoặc nhiều năm)
Thực phẩm tươi sống và đã qua chế biến
Sử dụng các chất dinh dưỡng thực phẩm
Thực phẩm chứa carbohydrate, protein và các hợp chất NPN và lipid => vsv sử dụng trong quá trình sinh trưởng
Đặc điểm của sự hư hỏng thực phẩm
loại vi sinh vật phát triển trong thực phẩm
bản chất của quá trình trao đổi chất (hô hấp hoặc lên men)
Sự khác biệt về bản chất, số lượng của một chất dinh dưỡng cụ thể có trong thực phẩm
Đặc điểm trao đổi chất
Khả năng sử dụng một loại carbohydrate cụ thể của một loài vsv
Ví dụ như có khả năng hoặc không có khả năng sử dụng lactose
Nồng độ mà nó thể hiện
Ví dụ: Nồng độ giới hạn hoặc nồng độ cao
Thực phẩm có cacbohydrate có thể bị lên men bởi VSV gây nhiễm, thường sẽ được chuyển hóa trước
Carbohydrate chuyển hóa có đủ số lượng
Con đường trao đổi chất sẽ không thay đổi
Carbohydrate ở nồng độ hạn chế
Khi sử dụng hết carbohydrate, vsv bắt đầu sử dụng NPN, peptit nhỏ và các hợp chất protein khác
Ví dụ
Nấm men phát triển trong nước trái cây có chứa một lượng tương đối cao carbohydrate chuyển hóa tạo ra CO2 và H2O (hiếu khí) hoặc rượu và CO2 (kỵ khí)
Trong sữa có một lượng lớn carbohydrate (lactose) và protein, vsv chuyển hóa lactose sẽ ưu tiên sử dụng lactose và tạo ra axit hoặc axit và khí
Sự phát triển liên tiếp của vi sinh vật
Các yếu tố bên trong và bên ngoài của thực phẩm
Sự có mặt và sinh sôi nhanh chóng của vsv
VSV phát triển tạo ra các chất chuyển hóa và thay đổi môi trường thực phẩm
Môi trường thay đổi
Các loài trước đó không cạnh tranh có thể tồn tại để phát triển nhanh chóng
Thay đổi môi trường và tạo điều kiện cho bên thứ ba phát triển
Khi đủ thời gian, vsv chiếm ưu thế và tính chất hư hỏng của thực phẩm có thể thay đổi
VÍ DỤ: Sự phát triển của Lactococcus spp., Bacillus sp. và vi khuẩn Gram âm (như Pseudomonas spp.) trong mẫu sữa
Sự phát triển nhanh chóng của
Lactococcus spp
=> Làm giảm độ pH từ 6,5 xuống 5,0 và làm giảm tốc độ phát triển của nhiều loài vsv khác có mặt
Vì bản chất aciduric của
Bacillus sp.
nên có thể bắt đầu nhân lên, chuyển hóa protein và tăng độ pH
Ở pH cao,
Pseudomonas spp.
phát triển bằng cách chuyển hóa NPN và các hợp chất protein và tăng độ pH
Dinh dưỡng trong thực phẩm
Sự chuyển hóa các chất dinh dưỡng trong quá trình phát triển vsv ảnh hưởng đến thực phẩm
Micrococcus spp, Saccharomyces cerevisiae
chuyển hóa glucose hiếu khí tạo CO2,H2O
Lab. acidophilus chuyển hóa glucose kị khí tạo acid Lactic
Saccharomyces cerevisiae chuyển hóa glucose kỵ khí tạo ethanol,CO2
Một số vi sinh vật cũng có thể tiết ra các enzym ngoại bào để phân
hủy các chất dinh dưỡng phân tử lớn (polyme) trong thực phẩm
Thay đổi về mùi, màu sắc của thực phẩm, hình thành nhầy
quá trình oxy hóa myoglobin
của thịt
sự phân hủy pectin bởi pectinase trong rau, làm mềm các mô trong thịt
bằng proteinase, hoặc làm đặc sữa bằng cách phân giải protein enzym
tích tụ khí (do tạo
ra CO2, H2 hoặc H2S)
Việc sản xuất axit hữu cơ do vi sinh
vật gây ra làm giảm pH thực phẩm
giảm khả năng giữ nước của thực phẩm
Giảm chất lượng của thực phẩm
Huỳnh Khổng Minh Tuấn-19150235
18150380 Võ Phạm Quang Trường
19150393 - Nguyễn Thị Kim Ngân
Trần Nguyễn Trúc Huỳnh - 18150163