Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Các cách tiếp cận - Coggle Diagram
Các cách tiếp cận
Tiếp cận năng lực
Khái niệm
Là tập trung vào năng lực hành động, nhắm tới những gì người học dự kiến phải làm được hơn là những gì họ phải học được
Là hoạt động dạy học bao gồm các thao tác có tổ chức và định hướng, giúp người học từng bước hình thành-phát triển năng lực tư duy và năng lực hành động
Mục tiêu
Chú trọng hình thành phẩm chất và năng lực thông qua việc hình thành kiến thức, kỹ năng; mục tiêu dạy học được mô tả chi tiết và có thể quan sát, đánh giá được.
Học để sống, học để biết làm
Nội dung
Nội dung được lựa chọn nhằm đạt được kết quả đầu ra đã quy định; chương trình chỉ quy định những nội dung chính.
Chú trọng các kỹ năng thực hành, vận dụng lý thuyết vào thực tiễn. Sách giáo khoa không trình bày thành hệ thống mà phân nhánh và xen kẽ kiến thức với hoạt động.
Nội dung chương trình không quá chi tiết, có tính mở nên tạo điều kiện để người dạy dễ cập nhật tri thức mới.
Phương pháp
Người dạy chủ yếu là người tổ chức, hỗ trợ trò chiếm lĩnh tri thức; chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề của trò.
Coi trọng các tổ chức hoạt động, trò chủ động tham gia các hoạt động. Coi trọng hướng dẫn trò tự tìm tòi
Giáo án được thiết kế phân nhánh, có sự phân hóa theo trình độ và năng lực
Người học có nhiều cơ hội được bày tỏ ý kiến, tham gia phản biện.
Giáo viên sử dụng nhiều PPDH tích cực (giải quyết vấn đề, tự phát hiện, trải nghiệm…) kết hợp PP truyền thống
Môi trường :Có tính linh hoạt, người dạy không luôn luôn ở vị trí trung tâm.
Kiểm tra, đánh giá
Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả “đầu ra”, quan tâm tới sự tiến bộ của người học, chú trọng khả năng vận dụng kiến thức đã học vào thực tiễn.
-
Tiếp cận nội dung
Khái niệm
Đề cập đến cách tiếp cận giảng dạy ngôn ngữ thứ hai, trong đó việc giảng dạy được tổ chức xung quanh nội dung hoặc thông tin mà học sinh sẽ thu được
Là cách nêu ra một danh mục đề tài, chủ đề của một lĩnh vực/môn học nào đó.
Dựa vào yêu cầu nội dung học vấn của một khoa học bộ môn nên thường mang tính "hàn lâm", nặng về lý thuyết và tính hệ thống, nhất là khi người thiết kế ít chú đến tiềm năng, các giai đoạn phát triển, nhu cầu, hứng thú và điều kiện của người học
Nội dung
-
Chú trọng hệ thống kiến thức lý thuyết, sự phát triển tuần tự của các khái niệm, định luật, học thuyết khoa học. Sách giáo khoa được trình bày liền mạch thành hệ thống kiến thức.
-
Phương pháp
Người dạy là người truyền thụ tri thức, học sinh tiếp thu những tri thức được quy định sẵn.
Người học có phần “thụ động”, ít phản biện.
Giáo án thường được thiết kế theo trình tự đường thẳng, chung cho cả lớp
-
Giáo viên sư dụng nhiều PPDH truyền thống (thuyết trình, hướng dẫn thực hành, trực quan…) để truyền đạt nội dung cho học sinh.
Mục tiêu
Chú trọng hình thành kiến thức, kỹ năng, thái độ; mục tiêu dạy học được mô tả không chi tiết và khó có thể quan sát, đánh giá được.
Lấy mục tiêu học để thi, học để hiểulàm trọng.
Môi trường: Thường sắp xếp cố định (theo các dãy bàn), người dạy ở vị trí trung tâm.
Kiểm tra, đánh giá
iêu chí đánh giá chủ yếu được xây dựng dựa trên kiến thức, kỹ năng, thái độ gắn với nội dung đã học, chưa quan tâm đầy đủ tới khả năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn.
-
-
Tiếp cận hệ thống
Nội dung
Tập trung tiếp cận nhiều yếu tố liên quan đến học tập như tiếp cận yếu tố nào thì việc dạy học trở nên hiệu quả hơn
Tùy vào từng hoàn cảnh mà chúng ta tiếp cận hệ thống một cách có chọn lọc nhưng vẫn đảm bảo được nội dung giảng dạy.
Tập trung tiếp cận nhiều hơn và sử dụng nhiều nguồn lực khác nhau để việc tiếp cận có hiệu quả trong việc giảng dạy.
Công việc tiếp cận phải chú trọng đến học sinh đảm bảo các hoạt động vẫn diễn ra bình thường và kiến thức phù hợp với học sinh.
Phướng pháp
Người dạy hướng dẫn cách tiếp cận cho sinh để học sinh tiếp cận nội dung phù hợp tránh tiếp cận tràn lan.
-
-
Mục tiêu
-
Người học biết được tiếp cận như thế nào là phù hợp với bản thân, phù hợp với nội dung mà mình đang theo học.
-