Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Phần I: Tâm lý học trong lòng triết học - Coggle Diagram
Phần I: Tâm lý học trong lòng triết học
THỜI KÌ CỔ ĐẠI
Phương Đông
PHẬT GIÁO
TỨ DIỆU ĐẾ
KHỔ - TẬP – DIỆT - ĐẠO
Khổ đế: Những đau khổ trong đời người
Sanh
Lão
Bệnh
Tử
Ngũ ẩm xí thạnh
5 thành phần (thân xác, cảm xúc, tư tưởng, hành vi, nhận thức) bị mâu thuẫn, rối loạn gây đau khổ
Oán tăng hội
Khổ vì không ưa mà phải gặp nhau, phải sống chung, làm việc chung vs nhau
Cầu bất đắc
Khổ vì mong cầu mà không toại nguyện
Ái biệt ly khổ
Khổ vì phải rời bỏ những gì mình yêu
Tập đế
Tham
Tiền tài, sắc,
danh, thực
Sân
Oán, giận,
thù, ghét
Si
Nhầm lẫn (tà chính, thiện ác), ảo tưởng, huyễn hoặc
Ngã mạn
Ngã kiến
Ngã mạn
Ngã ái
Nghi
Không vui/mở lòng
Ác kiến
Thân kiến, cực đoan, xuyên tạc, cố chấp , giáo điều
Đạo đế: BÁT CHÁNH ĐẠO
Chính kiến
Chính tư duy
Chính ngữ
Chính nghiệp
Chính mệnh
Chính tinh tấn
Chính niệm
Chính định
Diệt đế
Giác ngộ – thức tỉnh –thông tuệ
VÔ THƯỜNG
SINH – TRỤ - DỊ - DIỆT
Mọi sự vật hiện tượng trên đời đều lưu chuyển biến dịch, không có gì là thường trụ bất biến cả.
LUÂN HỒI
“Nhân quả, Nghiệp quả”
TỪ – BI – HỶ - XẢ
Học hòa thuận
Học thấu hiểu khó khăn, buồn vui, khổ đau của người khác và muốn giúp họ.
Ôn hòa, hoan hỷ chấp nhận điều tốt xảy đến với người khác. Tìm cách hợp tác và cùng hưởng không gian hỷ lạc
Vui vẻ bỏ qua hết, không chấp nhặt trong tâm thức việc không vừa ý
NHO GIÁO
Khổng Tử
KHỔNG GIÁO
Cốt lõi là học thuyết chính trị -> Tổ chức XH
người cai trị kiểu mẫu – Quân tử.
Tu thân – Đạt đạo – Đạt đức- Hành đạo
TU THÂN - ĐẠO
Ngũ thường
Đạo vua tôi, đạo cha con, đạo vợ chồng, đạo anh em, đạo bạn bè
Đạo nghĩa
Trung dung
cách cư xử tốt nhất
theo nhân, nghĩa, lễ, trí, tín, cho thành người quân tử.
TU THÂN - ĐỨC
"nhân - trí - dũng".
Mạnh Tử thay "dũng" bằng "lễ, nghĩa" và Hán Nho thêm một đức là "tín" nên trở thành ngũ thường
TAM CƯƠNG - NGŨ THƯỜNG
Quân thần, Phụ tử, Phu thê
Nhân, Nghĩa, Lễ, Trí, Tín
"TỀ GIA, TRỊ QUỐC, BÌNH THIÊN HẠ"
Nhân trị và chính danh
Mạnh Tử
HỌC THUYẾT NHÂN TÍNH
Tính thiện
TUÂN TỬ
Nhân chi sơ tính bản ác
ĐẠO GIÁO
Lão Tử
ĐẠO ĐỨC KINH
Vô vi nhi vô bất vi
cách hành xử của nước
Phản phục
“Vật cùng tắc biến, vật cực tắc phản”:
Nhược - Thắng
cứng và mạnh, mềm và yếu,
Xử thế - Bất tranh
Tri túc chi túc thường túc hĩ: biết đủ
giúp con người bình an
Triết lí nhân sinh về quy tắc ứng xử
Quy luật quân bình
Đạo - Đức
Tự nhiên
Dĩ đức báo oán
Phương Tây
Quan niệm về TG & con người
Tôn giáo
OLYMPIAN
Thượng lưu -> Thỏa mãn
Dionysiac-Orphic
Người nghèo khổ -> Tái sinh, luân hồi, đầu thai
Các triết gia Hy Lạp đầu tiên
(Các nhà vũ trụ luận)
Đi tìm nguồn gốc con người, vạn vật
Thales (625-545TCN)
Nhà triết học đầu tiên
:check: Nước
Anaximander (610-540 TCN)
học trò của Thales
"cái vô hạn"
hay "cái vô định"
cá là thủy tổ của con
người
Heraclitus (540 - 480 TCN)
:check: lửa
mọi vật đều biến
đổi không ngừng
"Không ai tắm hai lần trên một dòng sông" -> Giống VÔ THƯỜNG
Mọi vật trên đời đều tồn tại tương
đối, không có gì là chắc chắn.
Parmenides (hđ khoảng 515 TCN)
ảo tưởng -> thực tại biết được nhờ lí trí
Zeno (495-430 TCN)
học trò của Parmenides
chuyển động là một ảo tưởng
nghịch lý của Zeno
Pythagoras (580-500TCN)
các con số và các tương quan giữa
các con số
vũ trụ nhị nguyên
trừu tượng, thường hằng và
có thể biết được nhờ
trí khôn
(giống Parmenides)
thường nghiệm, thay đổi
và nhận biết được nhờ
giác quan
(giống Heraclitus)
Quan điểm về tri thức
Kinh nghiệm của giác quan cản trở tri thức
khinh rẻ các kinh nghiệm giác quan và lạc thú thể xác