Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
nguyên tắc - Coggle Diagram
nguyên tắc
Tính mô phạm trong gtsp: Xuất phát từ câu nói của HCM: Chẳng những trường này là trường sư phạm mà là còn là trường mô phạm của cả nước.
Nội dung: Thực chất của nguyên tắc này là sự mẫu mực trong nhân cách của người giáo viên. Đây cũng chính là “ điều kiện tiên quyết” quyết định sự thành công trong giao tiếp sư phạm của người giáo viên.
VD: Trong một lần, vì quá nóng vội, bạn đã phạt một học sinh vì cho rằng em đó đã vi phạm kỉ luật. Nhưng rồi sau đó bạn phát hiện ra em đó ko có lỗi. Bạn sẽ xử lý ntn?
-
VD: Với những học sinh ít nói có tính cách khép mình, có thể gọi phát biểu trong giờ sinh hoạt, một câu hỏi rộng có thể chia thành nhiều câu hỏi nhỏ hơn như một sự gợi ý đối với học sinh đó. Ngoài ra, giáo viên nên giữ nụ cười của mình sao cho thân thiện, biểu hiện mong chờ, điều này góp phần tạo cảm giác dễ chịu cho học sinh được hỏi.
-
Khái niệm nguyên tắc giao tiếp sư phạm: Nguyên tắc giao tiếp sư phạm là hệ thống những quan điểm nhận thức chỉ đạo, định hướng thái độ, hành vi ứng xử của giáo viên đối với học sinh và ngược lại, chỉ đạo, định hướng thái độ, hành vi ứng xử của học sinh đối với giáo viên.
Các nguyên tắc giao tiếp sư phạm (tính mô phạm, tôn trọng, đồng cảm, thiện chí)
-
Có đạo đức, tư thế, tác phong mẫu mực trước học sinh.
Người giáo viên cần có một cuộc sống mẫu mực, có cử chỉ đẹp, dáng điệu khoan thai, đàng hoàng, đĩnh đạc.
Những nét cá tính, đạo đức, tư thế tác phong nói trên không chỉ chứng tỏ thái độ lịch sự, có văn hoá của người thầy giáo đối với học sinh, đồng nghiệp, phụ huynh… mà còn lại sự tự trọng đối với bản thân của người giáo viên.
Sự mẫu mực trong nhân cách của người thầy giáo còn thể hiện ở cách đối với, giao thiệp với học sinh, đồng nghiệp, phụ huynh… bao giờ cũng tỏ ra nhã nhặn, tế nhị, thận trọng, từ tốn và ý tứ trong các mối quan hệ.
Sự mẫu mực trong nhân cách của người thầy giáo là một trong những cơ sở đảm bảo uy tín cao của người giáo viên và có tác dụng quyết định đến việc hình thành nhân cách của học sinh, đồng thời phản ánh trình độ văn hoá của người giáo viên.
-
• Hãy công khai xin lỗi học sinh đó trước lớp. Chờ một dịp thuận lợi, một buổi sinh hoạt lớp với không khí vui vẻ chẳng hạn, bạn hãy nói với các em học sinh thế này: “Hôm trước, cô đã hơi nóng vội nên đã phạt oan bạn A. Người lớn cũng có những lúc mắc khuyết điểm. Cô rất xin lỗi bạn A và cả lớp. Chắc các em cũng là những học sinh rộng lượng đúng không?”
• Hoặc gặp riêng học sinh, bạn sẽ nói chuyện dễ dàng hơn, cô trò cảm thông và hiểu nhau.
-
Nội dung: Tôn trọng nhân cách của đối tượng giao tiếp tức là tôn trọng nhân cách của nhau. Điều đó có nghĩa là trong giao tiếp sư phạm, thầy và trò đều phải tôn trọng nhân cách của nhau.
-
-
Để tôn trọng nhân cách của học sinh, người giáo viên không nên kiêu căng, tự phụ, tự cho mình giỏi hơn, có nhiều quyền lực hơn
Biết lắng nghe ý kiến của học sinh, gợi lên những nhu cầu chính đáng của các em.
Tôn trọng nhân cách của học sinh còn thể hiện rõ nét ở hành vi giao tiếp có văn hoá của người giáo viên.
Có thái độ ân cần, niềm nở, thể hiện các phản ứng biểu cảm của mình một cách chân thành, trung thực.
Tôn trọng nhân cách của học sinh còn thể hiện ở trang phục, đầu tóc của giáo viên gọn gàng, sạch sẽ, phù hợp với nghề nghiệp
-
Nội dung: Thiện chí trong giao tiếp sư phạm là thể hiện đạo đức của người giáo viên khi tham gia vào quá trình giao tiếp. Đây chính là “cái tâm”, là lòng nhân hậu của người thầy giáo. Đó cũng chính là phẩm chất đạo đức của người giáo viên trong quan hệ với học sinh, đồng nghiệp…
-
Thiện ý trong sưu tầm tài liệu, chuẩn bị giáo án, mỗi lời nói trước các em phải được gọt dũa, chuẩn bị thật chu đáo.
Thiện ý trong đánh giá, nhận xét
-
Thiện ý trong phân xử, khen thưởng, phê bình trách phạt
VD: Trong lớp có sự việc mất đồ, một bạn trong lớp được các bạn nghi ngờ ngay vì từng bị phát hiện ra lấy đồ. Lúc này, giáo viên không nên hùa theo những học sinh kia mà có động thái kiểm tra ngay túi bạn đó. Giáo viên có thể làm đúng quy trình, hỏi người bị hại xem để quên ở đâu, yêu cầu tất cả học sinh kiểm tra cặp của mình, kiểm tra chéo với bạn cùng bàn và tìm xung quanh lớp. Nếu vẫn không tìm ra thì trước hết cần phải dập tắt ác cảm của các học sinh với bạn học sinh bị nghi ngờ trước đó rằng (không ai thấy đồ mất trong cặp bạn ý tức là bạn ý không lấy…) sau đó giáo viên có thể tiếp tục giải quyết với bạn bị mất đồ…
-
Nội dung: thầy, cô giáo biết đặt vị trí của mình vào vị trí của học sinh, biết sống trong niềm vui, nỗi buồn của các em để cùng rung cảm, cùng suy nghĩ với các em.
-
Hiểu được suy nghĩ và hành động của học sinh, từ đó có những phương pháp ứng xử phù hợp với đặc điểm tâm – sinh lí của các em nhằm đạt được mục đích đề ra.
Tạo ra sự gần gũi, thân mật, yêu thương học sinh, tạo ra cảm giác an toàn nơi học sinh.
Yêu cầu: Giáo viên phải quan tâm, tìm hiểu, nắm vững hoàn cảnh, trình độ nhận thức, thói quen, đặc điểm tâm sinh lí của học sinh
VD: Ở độ tuổi THCS, các em đã bắt đầu dậy thì, bắt đầu đã có những tò mò về cơ thể,… nếu không hiểu và đồng cảm với các em về các vấn đề tế nhị này, có thể các em sẽ có những hành động không chuẩn mực. Cần phải tạo điều kiện để học sinh nói lên những thắc mắc và có những phương án xử lí để đáp ứng nguyện vọng của các em