Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Đặc điểm hệ tiêu hóa ở trẻ em - Coggle Diagram
Đặc điểm hệ tiêu hóa ở trẻ em
Giai đoạn bào thai
Phát triển từ cả 3 lớp bì phôi thai
Nội bì--> TB biểu mô + tuyến
Trung bì-->màng mô LK, lớp cơ dưới niêm, lớp dưới niêm, lớp cơ bên ngoài và thanh mạc.
Ngoại bì-->hệ TK ruột; phần sau các cấu trúc tiêu hóa
Tuần 3 thai kì, nội bì và ngoại bì phát triển ko đồng đều-->
ruột nguyên thủy
tạo ra từ SỰ LÕM VÀ GẤP VÀO của phôi(tuần 4).
2 dầu được bít bằng MÀNG MIỆNG HẦU + MÀNG Ổ NHỚP( sau tiêu biến).
Tuần 5-8, ruột nguyên thủy chia RUỘT TRƯỚC, GIỮA, SAU(
dựa trên đm phân phối
)
Ruột nguyên thủy đóng hoàn toàn--> RUỘT TRƯỚC + SAU; RUỘT GIỮA-->ỐNG RỐN RUỘT( tuần 6)
Tuần 5, các TB tăng sinh làm cho ống ruột đặc nhưng tuần 8 lại tiêu biến đi. RL có thể làm tắc ruột bẩm sinh.
RUỘT TRƯỚC( từ hầu-->đoạn trên tá tràng + gan + ống mât, túi mật + tụy)
Thực quản( 5 GĐ)
GĐ đầu (tuần 3): Ruột nguyên thủy gồm trường phổi(mặt bụng, có 3-4 lớp TB niêm mạc) và vùng thực quản(mặt lưng, 1 lớp TB niêm mạc).
GĐ 2: MẦM PHỔI(mầm khí quản) hình thành từ TRƯỜNG PHỔI
GĐ 3: mầm phổi-->2 thành bên sáp lại--> gờ dọc trong lòng ruột trước-->chia ruột trước thành mâm phổi(mặt bụng) và vùng thực quản(mặt lưng)
GĐ 4: TB 2 dải dọc tăng sinh + dính lại-->tạo vách khí thực quản; các TB trung tâm vách thoái biến-->mô LK đi vào vùng giữa thực/khí quản.
GĐ 5: Tạo phổi và thực quản tuần 6 + 7.
Các RL tạo vách-->teo thực quản(ko thành lập), rò khí thực quản; phôi nuốt nước ối (tuần 16-20)--> bất thường nuốt/tắc nghẽn ống tiêu hóa-->đa ối.
Dạ dày
Hình thành từ túi phình( ruột trước) ở tuần 4.
Tuần 5, thành sau phát triển>thành trước-->bờ cong lớn/bé
Xoay 90 độ cùng chiều kim đồng hồ theo trục đầu đuôi--> dạ dày nằm bên trái( thành trước nằm bên phải) vào tuần 6
Dính vào thành phôi bởi MÀNG TREO BỤNG(sau thành mạc nối nhỏ)+MÀNG TREO LƯNG(sau thành mạc nối lớn) + khi dạ dày xoay--> căng màng treo-->HẬU CUNG MẠC NỐI SAU DẠ DÀY.
TK phế vị trái --> trước; TK phế vị phải--> sau.
Tuần 8, dạ dày xoay 90 độ theo chiều kim đồng hồ trục trước sau-->môn vị lên trên
Cơ dọc + vòng xuát hiện vào tuần 9; Tuần 12 thì niêm mạc dạ dày biệt hóa thành nhiều loại TB biểu mô; tuần 16 bài tiết sản phẩm TB; tuần 19 tiết acid( trung hòa bới nước ối)
Tá tràng
tá tràng thành chữ "C", nằm lệch phía lưng + mạc treo tá tràng dính --> phần lớn tá tràng sau phúc mạc.
Gan + Tụy
Gan + hệ mật hình thành từ MẦM GAN(tuần 4), từ vùng bụng của ruột trước.
Phần đầu mầm gan-->TB gan, hệ mật của gan, TB tạo máu, TB Kupfer; PHẦN ĐUÔI--> Túi mật, ống túi mật và ống mật chủ
Xoang TM, mạch máu lớn và mô LK gan bắt nguồn từ trung bì
Tuần 6: Các thùy gan+ống mật hình thành; tuần 12 có mật và tuần 22 tiết vào ruột non; Các ống mật chủ + ống túi mật ban đầu đặc sau đó rỗng( RL làm teo đường mật)
Vách ngang --> dây chằng tròn, mạc nối bé, bao gan+ 1 phần cơ hoành.
Gan nhận máu từ hệ TM cửa(phần lớn đổ vào thùy phải), TM rốn(đổ vào thùy trái) và ĐM gan. Thùy phải hoạt động tạo máu nhiều hơn.
Chức năng gan chưa hoàn chỉnh( chủ yếu tồng hợp protein); Gần đủ tháng--> sản xuất, dự trũ chất dd, bài tiết mật và thải độc. Sau sinh cần tổng hợp nhiều enzyme.
Tụy từ nội bì ở vùng lưng và bụng quanh tá tràng(tuần 5) gồm nụ tụy bụng và nụ tụy lưng
Nụ tụy lưng-->đuôi, thân, 1 phần đầu tụy hình thành nội bì tá tràng.
Nụ tụy bụng hình thành phần lớn đầu tụy
Tuần 17, 2 nụ tụy xoay vào nhau( do tá tràng xoay; RL -->tụy móng ngựa, tụy đôi, tụy lạc chỗ;
Tuần 13, xuất hiện TB tụy nội + ngoại tiết. TB tiết Glucagon vào tuần 8; đảo Langerhans từ tuần 12-16.
RUỘT GIỮA(đoạn dưới tá tràng-->2/3 gần đại tràng ngang)
Từ tuần 6, chui ra khoang ngoại phôi qua dây rốn.
Xoay tổng cộng 270 độ quanh trục là động mạch mạc treo tràng trên
Tuần 10-12, thì ruột giữa lại chui lại vào ổ bụng-->xoay thêm 180 độ.
Ống noãn hoàng(ống rốn ruột) về sau tiêu biến sau khi ruột giữa chui vào lại ổ bụng. Rl -->túi thừa Merkel(phân nhô ra ko tiêu biến)/thoát vị rốn(ruột ko chui vô lại); ruột xoay bất toàn-->xoắn ruột
Về sau ruột giữa dính thành sau bụng bằng mạc treo theo đường chéo từ 1/4 trên trái-->1/4 dưới phải ổ bụng -->RL có thể gây bất thường.
Về chức năng, bắt đầu hấp thu vào tuần 10-12, Tb lát --> trụ, nhung mao nguyên thủy xuất hiện ở tá tràng(tuần 8) và hồi tràng(11 tuần)
RUỘT SAU( 1/3 sau đại tràng ngang-->2/3 trên ống hậu môn)
Dải cơ dọc và túi phình xuất hiện vào tuần 12.
Ổ nhớp là cấu trúc nằm đầu tận cùng(sau tiêu biến).
Tuần 4-6, lòng ổ nhớp chia vách niệu trực tràng+thành trực tràng(mặt lưng) và xoang niệu dục(mặt bụng, sau này thành bàng quang, niệu đạo, tiền đình âm đạo).
2/3 trên hâu môn (ruột sau) và 1/3 dưới( ngoại bì hốc hậu môn)--> RL gây bất sản hậu môn/ dò trực tràng niệu dục.
Phân phối TK
Hệ TK ruột theo chiều dài từ đầu--> đuôi
Bắt đầu từ tuần 7-12
Bất thường dẫn đến bệnh Hirschsprung( bất thường di cư TB TK; Tb TK ko bò xuống ruột, phần dưới ko có TB TK-->ko nhu động ruột-->thức ăn ứ--> phình đại tràng bẩm sinh); loạn sản TB TK ruột/HC giả tắc ruột( bất thường biệt hóa)
Hình thành lớp cơ
Gồm cơ niêm, cơ vòng và cơ dọc từ đầu-->đuôi
Cơ vòng xuất hiện ở thực quản + dạ dày(tuần 5) và ruột non(tuần 8)
Co dọc xuất hiện ở dạ dày(tuần 8) và ruột non(tuần 10)
Răng
Hình thành từ dải TB biểu mô ở rãnh răng trong x hàm
Tuần 12, mỗi lá răng có 5 vùng phát triển nhanh trên x hàm trên và dưới cùng(tương đương 20 răng sữa) với các trung mô lân cận
Sau khi rãnh răng sữa hình thành thì sẽ xuất hiện 1 lớp mầm mới tạo thành răng cửa, nanh hàm vĩnh viễn( từ tháng 5 thai kì đến sau sinh 10 tháng)
Sanh non hầu như ko có phản xạ bú,
Đặc điểm giải phẫu
Khoang miệng
Được phủ một lớp niêm mạc trơn láng, giàu mạch máu
Các gờ xương ổ răng trơn láng, liên tục và bên trong là các mầm răng sữa
Khớp căn hở ra trước(sinh lý nhưng sau này bú thì lại phát triển bình thường), sàn miệng hình tam giác, khoang miệng nhỏ; khẩu cái di động(phụ thuộc vị trí lưỡi);
Các cơ quanh miệng phát triển, to--> thích hợp phản xạ bú
Tuyến nước bọt chưa phát triển, hoàn thiện khi trẻ mọc răng(4-6 tháng); pH trung tính khẩu cái hẹp-->ko đủ diện tích răng phát triển-->răng hô
Lưỡi: thắng lưỡi ngắn, có thể có nếp nhăn, màu hồng, ngắn và rộng, nằm trong khoang miệng, hay có phản xạ lưỡi
Động tác bú: phát triển từ tuần 34 + nuốt thức ăn từ vài tháng đầu đời.
3 pha(ko chủ ý): pha miệng-->hầu-->thực quản.
Trẻ nhỏ có hiện tượng nuốt không khí khi ăn
Răng sữa bắt đầu mọc từ 5-8 tháng và hoàn tất vào 30-34 tháng( 20 răng sữa)
CT tính số răng: X=N-4( N số tháng)
6-8 tuổi, răng sữa rụng dần--> CT răng vĩnh viễn: X=4N-20(N số năm)
Học bảng so sánh răng sữa và răng vĩnh viễn
Hầu: Khoang hầu nằm thấp hơn và to hơn, nằm ngang hàng với khoang miệng, vòi hầu nhĩ nằm ngang-->viêm tai giữa; trẻ vừa bú vừa thở
Thực quản
Là một ống cơ rỗng, trên có cơ vòng thực quản trên, dưới có cơ vòng thực quản dưới; ko có vai trò chủ động trong tiêu hóa thức ăn.
1/3 trên: cơ vân; 2/3 dưới: cơ trơn. Thực quản đoạn bụng có vai trò quan trọng trong chống trào ngược dạ dày thực quản(ọc sữa-có thể nhiều lần 1 ngày, 90% sẽ ko còn ọc sau 12 tháng, ọc xong thì bình thường, ko biến chứng)
Cơ vòng thực quản dưới luôn thắt lại(chống trào ngược), chỉ mở khi nuốt cùng với cơ vòng thực quản trên. CŨng mở khi ói, khi ợ hơi. Các cơn trào ngược sinh lý (5 lần/h) trong 1h đầu sau ăn, khi trẻ tỉnh
1 vài sự phát triển: 12 tuần uống nước ối, 34 tuần; phản xạ bú,
Dạ dày
Chia 4 khu: tâm vị, đáy vị, thân vị, môn vị
Nằm ngang hình trụ ở trẻ<2 tuổi; Cơ tâm vị mòng + cơ môn vị phát triển--> trào ngược thường xuyên ở trẻ.
Ở trẻ sơ sinh, 2-4 ngày đầu ko co bóp và ko dãn nở tiếp nhận.
Tuyến dạ dày thưa, chức năng kém, số lượng ít; pepsin + acid đạt định sau 10 ngày và giảm 10-30 ngày sau sinh.
Lớp nhầy phủ dạ dày tăng nhan trong 3 tháng đầu.
Dịch dạ dày cái men gì ũng kém nhưng lipase lại cao(thích hợp với sữa mẹ), giữ lại IgG ở bé
Ruột
Thức ăn được đẩy đi nhờ TK ruột + điều hòa hormone. Nhu động ruột ở tre ít hơn-->thời gian thức ăn nằm trong ruột lâu( đặc biệt ở trẻ sinh non).
Thức ăn nằm trong ruột 5-8h, dạ dày 3-4h
RUỘT NON
đạt chiều dài như người lớn khi trẻ 4 tuổi, và dài 6m khi trưởng thành.
Tá tràng vẫn di động đến 7 tuổi.
Các quai ruột non ép chặt, chứa nhiều hơi. Niêm mạc giàu mạch máu-->đổ vào TM cửa(ko qua gan); Niêm mạc được thay sau 4-5 ngày(lâu hơn ở trẻ nhỏ và SDD)
Van hồi manh tràng chưa hoàn thiện
Carb, Lipid, Pro được hấp thu ở 1/2 đầu ruột non, còn lại có vai trò hấp thu dự trữ
Carb
Được hấp thu ở cuối tá tràng
Tinh bột--> glucose, oligosac, disac
Men disac được ghi nhân từ tuần 12 thai kì, Men Lac thì tuần 11 , tối đa tuần 36 thai và giảm 25% ở trẻ 1 tuổi( vẫn dùng sữa lac ở trẻ sinh non và sau 4 tuổi ở trẻ châu Á, Phi có thể giảm-->bất dung nạp glucose)
Men amylase(nước bọt) có ở tuần 34 thai, nhưng ở tụy thì 4-6 tháng sau sinh-->thích hợp ăn dặm
Men glucoamylase thủy phân sản phẩm của men amylase(tuần 20--> tối đa tuần 34)
Giới hạn trong bước qua strinhf tiêu hóa monosac là tốc độ hấp thu ở bờ bàn chải
Sự hấp thu glucose chủ động(tuần 10), các kênh vận chuyển(tuần 17-20, tăng dần); Hấp thu glucose+galac nhờ đồng vận Na; Fructose nhờ khuếch tán
Protein
Bước tiêu hóa đầu nhờ pepsin và acid dạ dày-->oligopeptides + polypeptides; sau đó nhờ men endopeptidase và ectopep
Các men ở tụy đã có từ tuần 20 thai kì
Các liên kết giữa TB ruột lỏng léo--> hấp thu protein còn nguyên tính kháng nguyên--> các triệu chứng do thức ăn/vi trùng.
95% protein được tiêu hóa ở tá tràng, đầu hỗng tràng và còn lại ở đại tràng
Enterokinase có ở tuần 28 thai kì
Ở tụy thì bắt đầu có men(tuần 26) và đáp ứng tiết(tuần 30)
Tất cả phương diện về tiêu hóa và hấp thu được phát triển đầy đủ(kể cả trẻ sinh non)
Lipid
Hấp thu kém hiệu quả hơn so với người lớn( giảm tổng hợp acid mật+enzyme tụy + kém hấp thu hỗng tràng)
Ở sơ sinh, còn có lipase miệng, dạ dày và muối mật từu sữa mẹ-->sữa CT làm giảm lipid trong khẩu phần ăn
Sữa mẹ giúp hấp thu 2/3 lượng lipid trẻ ăn vào
Acid béo được hấp thu trực tiếp vào hệ cửa
Nước + điện giải
Nước, Na, K, Cl ở ruột non
Muối mật, B12 ở phần xa hồi tràng
Fe ở tá tràng+gần hỗng tràng
Hơi trong ruôt: mới sanh thì hơi đầu vào dạ dày, trong vòng 24h thì hơi sẽ xuống trực tràng
Đại tràng( chỉ cố định sau 2 tuổi)
Các cơ chưa phát triển-->giảm hiệu quản vận động-->dễ táo bón+ viêm ruột
Mảng Peyer hình thành sau 2-3 tuổi
Túi phình đại tràng và bờm mỡ xuất hiến sau 6 tháng-->đại tràng trẻ thường nhẵn.
Phản xạ tống phân được kiểm soát sau 2 tuổi
Lớp niêm và dưới niêm dính nhau lỏng lẻo-->dễ sa trực tràng
Ruột thừa có dạng hình nón, đóng-->dưới 1 tuổi ít gặp viêm ruột thừa
Gan
Carb
Phụ thuộc li giải đường của gan -->điều hòa đường huyết
Có carb trong thức ăn nhưng vẫn cần tân tạo đường ở GĐ đầu sau sinh. (nhưng hoạt động thấp trong thai, tăng sau sinh)
Tổng hợp glycogen ở tuần 9 thai kì, tăng nhanh gần sinh
Glycogen được dùng sau sanh, đạt ngưỡng người lớn sau 3 tuần(trẻ đủ tháng)
Trẻ non tháng thì có dao động đường huyết do các cơ chế điều hóa chưa hoàn chỉnh
Protein
Tùy thuộc vào loại protein, lipoprotein tăng nhanh, ổn định ở dậy thì
Nồng độ thấp trong 1 vài protein(chât trung gian) có ý nghĩa trong quyết định chế độ ăn.
Lipid
Khả năng sinh ketone hạn chế-->ít có khả năng nhịn đói lâu ngày
Sữa có nhiều lipid, ít carb-->gan tân tạo đường để điều hòa đường huyết
Nếu có bất thường tại gan-->ảnh hưởng nồng độ lipid và lipoprotein
Chuyển hóa sinh học
Các thể microsome chưa trưởng thành--> Chuyển hóa và giải độc thuốc kém
Các enzyme tiêu hóa có nồng độ thấp
Chức năng bài tiết
Liên quan mật thiết đến bài tiết mật của gan và chu trình gan ruột.
Nồng độ acid mật ở trẻ sơ sinh thấp, tăng dần theo tuổi
Sự hấp thu kém của hỗng tràng+ tốc độ thanh thải thấp-->acid mật máu cao ở trẻ sơ sinh.
Có thể có stress chu sinh( ứ mật sinh lý+tiêu phân mỡ sinh lý)
Tụy
Phần đầu lớn, thân hướng lên trên, lệch trái
Amylase+lipase có trong thai kì nhưng sự bài tiết ở trẻ khá thấp(như người lớn ở trẻ 1 tuổi)
Tăng hoạt động của tụy nội tiết với tuổi trẻ
Đại cương
Gồm 2 phần chính: Ống tiêu hóa và các cơ quan liên quan(răng, lưỡi, tuyến nước bot, tụy, gan, túi mật)
Ống tiêu háo gồm 4 phần: thực quản-->dạ dày-->ruột non-->ruột già
Chức năng chính: tiêu hóa và hấp thu dưỡng chất, dịch điện giải-->bài tiết
Mô học( ống tiêu hóa, trong ra ngoài): niêm mạc(TB biểu mô-->mô LK-->cơ dưới niêm)--> dưới niêm-->lớp cơ -->thanh mạc
Hệ tiêu hóa: khoang miệng-->trực tràng và thêm gan, tụy, ống mật, túi mật
Quá trình tiêu hóa: