Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
10 loại tật, . - Coggle Diagram
10 loại tật
khuyết tật ngôn ngữ
khái niệm
Trẻ khuyết tật ngôn ngữ là những trẻ trong nói năng, giao
tiếp hằng ngày có nhũng biểu hiện chưa chuẩn, thiếu hụt hay mất ít nhiều các yếu tố ngữ âm, từ vựng, ngữ pháp so với ngôn ngữ chuẩn.
nguyên nhân
Bệnh tật, dùng thuốc, chấn thương
-
-
-
-
-
biểu hiện
Không bập bẹ, không chơi với âm thanh tiếng động.
-
-
Hay nói lắp, nói ngọng (phát âm không đúng)
-
-
TRẺ tự kỉ
KHÁI NIÊM
là một loại tật phát triển tồn tại suốt đời, thường được thể hiện ra ngoài trong ba năm đầu đời, là hệ của của rối loạn thần kinh ảnh hưởng đến chức năng hđ của não bộ ảnh hưởng đến học sinh ở nhiều quốc gia khồng phân biệt giới tính, chủng tộc hoặc điều kiện KT-XH và đặc trưng bởi khuyến khuyết trong tương tác xhcác vấn đề về giao tiếp bằng lời và không lời và có cách hành vi sở thích hạn hẹp và định hình lặp lại
nguyên nhân :
- do di truyền(gen): cơ chế di truyền đóng góp khoảng 90% khả năng gây bệnh tự kỉ phát triển ở trẻ em
- do tổn thương não thực tế, xảy ra trước khi sinh : mẹ bị nhiễm siêu vi trùng, trẻ đẻ non...
- Do môi trường: hoá chất, khói bụi, sóng diện từ
-
-
KHIẾM THỊ
khái niệm
Khái niệm
Trẻ khiếm thị được hiểu là những trẻ có sự suy giảm hay mất khả năng nhìn ( mù hay nhìn kém), mặc dù đã có phương tiện trợ giúp nhưng vẫn gặp nhiều khó khăn trong các hoạt động cần sử dụng đến mắt
-
Nguyên nhân
- Do bẩm sinh, di truyền, hoặc bố mẹ bị nhiễm chất độc hóa học, mẹ bị cúm lúc mang thai , hoặc bị tai nạn gây chấn thương thai nhi.
- Hậu quả của: thiếu vitamin A, đau mắt hột, đái đường, bệnh xã hội...
- Hậu quả của tai nạn: Lao động, giao thông, chiến tranh, đánh nhau, chơi trò chơi nguy hiểm..
-
-
-
-
-
• Không đưa mắt hay nghiêng đầu “nhìn theo” hướng chuyển động của người, đồ vật, …
Trẻ dow
khái niêm
Bệnh down (hội chứng down, bệnh đao) là căn bệnh xảy ra do đột biến số lượng nhiễm sắc thể, thừa một nhiễm sắc thể số 21. Nhiễm sắc thể là tế bào quan trọng nhất của sinh vật về mặt di truyền. Chúng quyết định cơ thể em bé sẽ hình thành thế nào trong suốt thai kỳ và hoạt động ra sao sau khi em bé được sinh ra.
nguyên nhân
- Tế bào cơ thể người chứa 23 cặp nhiễm sắc thể, với một nhiễm sắc thể từ bố và nhiễm sắc thể còn lại từ mẹ. Hội chứng Down là hậu quả của quá trình phân chia tế bào bất thường, ở đây là nhiễm sắc thể 21, khiến tế bào có thêm một phần hoặc toàn bộ nhiễm sắc thể 21.
- Ở trẻ em mắc hội chứng Down, một trong các nhiễm sắc thể không phân tách đúng cách. Trẻ kết thúc với ba bản sao, hoặc một bản sao thêm một phần nhiễm sắc thể số 21, thay vì hai. Như vậy thai có 47 nhiễm sắc thể do có thừa một nhiễm sắc thể số 21. Chính nhiễm sắc thể “dư” này đã phá vỡ sự phát triển bình thường về thể chất và trí tuệ, gây nên các rối loạn về thể chất và trí khôn của trẻ.
phân loại
Tam thể nhiễm 21 (Trisomy 21): chiếm khoảng 95% Tất cả tế bào của cơ thể có tới 3 NST thứ 21 thay vì chỉ có 2, đây là trường hợp phổ biến nhất được gọi là thể 3 nhiễm 21 hay Trisomy 21. Xảy ra do sự phân chia bất thường của tế bào sinh tinh trùng hoặc sinh trứng.
Hội chứng Down chuyển vị: Loại này chiếm tỷ lệ nhỏ trong số những người mắc bệnh (khoảng 3%). Điều này xảy ra khi có thêm một phần hoặc toàn bộ nhiễm sắc thể 21 thừa, nhưng nó được gắn hoặc “chuyển đoạn” sang một nhiễm sắc thể khác chứ không phải là một nhiễm sắc thể 21 riêng biệt.
Hội chứng Down khảm: Loại này ảnh hưởng đến khoảng 2% số người mắc hội chứng Down. Đối với trẻ mắc hội chứng Down thể khảm, một số tế bào của chúng có 3 bản sao của nhiễm sắc thể 21, nhưng một số tế bào khác lại có 2 bản sao điển hình của nhiễm sắc thể 21. Trẻ bị hội chứng Down thể khảm có thể có các đặc điểm giống như những trẻ khác bị hội chứng Down.
-
khiếm thính
khái niêm
Trẻ khiếm thính là những trẻ em bị suy giảm sức nghe ở các mức độ khác nhau dẫn tới khó khăn trong trị giác âm thanh, trong đó có âm thanh lời nói, làm hạn chế khả năng giao tiếp và ảnh hưởng đến quá trình phát triển ngôn ngữ và nhận thức của trẻ.
- Độ điếc trung bình tính bằng trung bình cộng của ngưỡng nghe đường khí ở ba tần số 500Hz, 1.000Hz và 2.000Hz.
-
- Nghe binh thường : ngưỡng nghe từ 0dB đến 20dB.
- Khiếm thính mức I (nhẹ): ngưỡng nghe từ 21dB đến 40dB.
- Khiếm thính mức II (vừa): ngưỡng nghe từ 41dB đến 70dB.
- Khiếm thính mức III (nặng): ngưỡng nghe từ 71dB đến 90dB
- Khiếm thính mức IV (sâu); ngưỡng nghe trên 90dB
nguyên nhân
-
- Do tuổi: Khi tuổi càng tăng, sự diễn tiến về sự mất dần khả năng nghe tần số càng cao. Yếu tố này bắt đầu đầu từ giai đoạn trưởng thành, ở tuổi trưởng thành sớm. Nhưng lại không gây trở ngại cho khả năng hiểu khi đàm thoại cho đến tận sau này. Mặc dù yếu tố di truyền đó đồng phát bình thường của sự lão hóa đồng thời là khác biệt với bệnh điếc gây ra.
- Do tiếng ồn: Ồn là nguyên nhân gây ra phân nửa các trường hợp bị khiếm thính và gây điếc ở nhiều cấp chiếm khoảng 5% dân số toàn cầu.
- Những người sống gần các nơi bị ô nhiễm tiếng ồn, hoặc những nơi có nhiều tiếng ồn như gần đường, sân bay, các công trình. Việc thường xuyên phải tiếp xúc với các tiếng ồn như vậy có nguy cơ mắc bệnh khiếm thính rất cao.
- Khi bị tổn thương do tiếng ồn phát triển, tổn thương sẽ ảnh hưởng trực tiếp đối với các tần số thấp hơn và cao hơn. Trên thính lực đồ, cấu hình kết quả sẽ có một sắc đặc biệt, đôi khi được gọi là "tiếng ồn tắt”. Khi lão hóa các hiệu ứng khác góp phần làm mất tần số cao hơn, vùng tắt này có thể được che khuất và hoàn toàn biến mất.
- Do yếu tố di truyền:Mất thính lực có thể được di truyền. Theo kết quả nghiên cứu cho thấy khoảng 75–80% tất cả các ca bệnh khiếm thính đều là di truyền bởi gen lặn; 20–25% là do di truyền bởi gen trội, và 1–2% là di truyền bởi cha mẹ liên quan đến gen X, còn ít hơn 1% là di truyền từ thừa kế ti thể
.+Khi xem xét các gen người điếc, có đến hai dạng khác nhau bao gồm có hội chứng và không có hội chứng. Trường hợp này chiếm khoảng 30% cá thể điếc trên quan điểm di truyền. Điếc không hội chứng xuất hiện khi không có các vấn đề khác liên quan đến những cá thể khác hơn là điếc. Theo quan điểm di truyền, điều này giải thích cho hơn 70% số trường hợp khác có thuộc tính cho phần lớn các trường hợp điếc di truyền
.+ Các yếu tố di truyền tương ứng với nhiều bệnh khác nhau rất phức tạp và khó giải thích một cách khoa học do nhiều nguyên nhân không được biết đến. Trong các trường hợp không hội chứng mà bệnh khiếm thính chỉ là một triệu chứng nhìn thấy ở các thể dễ dàng hơn để xác định các gen vật lý.
- Do bẩm sinh: Việc phát hiện sớm bệnh khiếm thính bẩm sinh, đặc biệt là trong sáu tháng đầu đời, và sớm can thiệp thì có thể giúp trẻ phát triển ngôn ngữ và nói chuyện bình thường. Thực tế cho thấy, cứ khoảng 1000 trẻ sinh ra thì có từ 4-5 trẻ bị khiếm thính bẩm sinh, trong đó có 1-2 trẻ bị khiếm thính nặng. Có rất nhiều nguyên nhân gây bệnh khiếm thính ở trẻ như mẹ bị bệnh trong thời gian mang thai, vợ chồng có đồng huyết thống, ngộ độc thuốc…, có khoảng 15 % là do di truyền và 30% không rõ nguyên nhân.
- Do các bệnh: Rối loạn thần kinh, thuốc, hóa chất, chấn thương vật lý, các yếu tố thần kinh….
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-