Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
NHÓM 10 KHXH TUẦN 10 - Coggle Diagram
NHÓM 10 KHXH TUẦN 10
Đánh giá trong dạy học KHXH ở TH.
Công cụ đánh giá
Trắc nghiệm dạng lựa chọn đúng sai
Ưu điểm
Mất ít thời gian cho mỗi câu => khả năng bao quát chương trình
lớn hơn
Dễ xây dựng
Gồm 2phần
Phần 1 : là "lệnh" và câu hỏi hoặc một phát biểu, còn gọi là phần
đề
Phần 2: là các câu trả lời cho trước để lựa chọn đúng -sai , đồng ý-không đồng ý, nên-không nên, hoặc đánh dấu X vào ô trống, khoanh tròn trước câu trả lời đúng
Hạn chế
Độ chính xác không cao ( tỉ lệ đoán mò là 50%)
Dùng để kiểm tra mức độ biết và hiểu đơn giản
Lưu ý
Chọn câu dẫn nào mà hs trung bình khá nhận ra ngay là đúng
hay sai
Không nên trích nguyên văn các câu trong SGK
Đảm bảo tính đúng sai là chắc chắn
Trách dùng những cụm từ : tất cả, không bao giờ, không một ai,
đôi khi,... => câu mà hs dễ dàng chọn được
Không nên bố trí câu đúng bằng số câu sai, không nên sắp đặt
các câu đúng theo một trật tự có tính chu kì
Công cụ để kiểm tra viết bằng câu hỏi tự luận
Không thể kiểm tra đầy đủ các nội dung trong chủ đề hay trong
bài học cần kết hợp với câu hỏi trắc nghiệm khách quan
Câu hỏi tự luận
Câu hỏi tự luận đòi hỏi câu trả lời là câu hoàn chỉnh, một đoạn
viết theo yêu cầu hoặc một bài tự luận
Đề bài tự luận được trình bày đầy đủ vớii hai phần chính : phần
câu hỏi và phần yêu cầu
Ví dụ : VÌ sao nước ô nhiễm ? Nêu cách bảo vệ nguồn nước
Trắc nghiệm dạng đối chiếu cặp đôi
Lưu ý
Thông tin ở 2 cột không nên bằng nhau => tăng sự cân nhắc khi
lựa chọn
Dãy thông tin không quá dài,nên cùng thuộc một loại, có liên
quan đến nhau
Yêu cầu
Lựa chọn yếu tố tương đương hoặc có sự tương đương của mỗi cặp thông tin từ cột này với cột kia. Giữa các cặp từng hai cột có mối liên hệ trên một cơ sở đã định .
Ưu điiểm
Dễ xây dựng
Có thể hạn chế sự đoán mò bằng cách làm cho số lượng thông
tin ở 2 cột không bằng nhau
Hình thức đối chiếu
Đối chiếu hoàn toàn ( số lượng thông tin ở hai cột bằng nhau)
Đối chiếu không hoàn toàn ( số lượng thông tin ở hai cột không
bằng nhau)
Gồm 2 phần
Phân 1 : phần yêu cầu( phần dẫn)
Phần 2 : phần thông tin ở 2 cột( câu lựa chọn để ghép)
Định hướng đổi mới
Đề cao tính đa dạng hệ thống
Tính đa dạng
Đánh giá bằng nhiều cách khác nhau
tính hệ thống
Thông qua nhiều lần kiểm tra đánh giá với nhiều
cách, nhiều công cụ khác nhau
Kiểm tra viết
Trắc nghiệm
Tự luận
Yêu cầu của việc kiểm tra-đánh giá
Đổi mới cách đánh giá
Bên cạnh hình thức đánh giá mang tính đồng loạt ,
giáo viên đã chú ý tới đánh giá từng các nhân hs.Cách đánh giá này làm sáng tỏ kết quả và năng lực học tập của từng cá nhân
Kết quả học tập của hs được đánh giá bằng nhận
xét( Môn Tự nhiên và Xã hội) và đánh giá bằng
điểm số kết hợp với nhận xét ( môn Khoa Học, Lịch
Sử và Địa Lí)
Đổi mới mục tiêu đánh giá
Xác nhận kết quả học tập các môn học ở từng kì, từng năm, từng giai đoạn trong quá trình học tập của học sinh theo từng nội dung học tập được quy định trong chương trình tiểu học và trong quy định về trình độ chuẩn của môn học
Đổi mới công cụ đánh giá
Có nhiều loại, mỗi loại chiếm ưu thế riêng trong việc kiểm tra,đánh giá từng lĩnh vực nội dung học tập.
Các môn học về tự nhiên và xã hội thường được sử dụng phổ biến hai công cụ đánh giá là đề kiểm tra viết, trong đó sử dụng các câu hỏi trắc nghiệm khách quan hoặc tự luận,hoặc phối hợp cả hai loại câu hỏi và các mẫu quan sát thường xuyên hoặc
định kì
Đổi mới nội dung đánh giá
Bao gồm đầy đủ những nội dung học tập các môn học được quy định trong ctr tiểu học và trong quy định về độ chuẩn của môn học
Đề kiểm tra và đề thi không chỉ thể hiện đủ các tiêu chí về kiến thưc và kĩ năng mà phải thể hiện đúng mức độ của các kiến thức, kĩ năng thái độ học tập mà trình độ chuẩn đã quy định
Đề cao vai trò động viên, khuyến khích
Nhấn mạnh vào mặt làm được, mặt thành công của
học sinh giúp học sinh coi đó là cơ sở, tiền đề quan
trọng để sữa chữa lỗi của mình và phấn đấu vươn
lên trong học tập
Đề cao tính sáng tạo
Yêu cầu học sinh so sánh các sự vật hiện tượng để
các em phải cân nhắc kĩ lưỡng đặc điểm của từng
sự vật, hiện tượng để tìm ra những đặc điểm giống và khác nhau của chúng
Khuyến khích học sinh tìm ra ví dụ mới, minh hoạ hay lời giải thích khác với giáo viên hoặc sách giáo
khoa
Đặt ra những câu hỏi mang tính tổng hợp, yêu cầu
học sinh tập hợp nhiều chi tiết trong một bài học hoặc
nhiều bài học mới trả lời được
Đề cao tính toàn diện:coi trọng cả 3 mặt: kiến thức
kĩ năng, thái độ đặc biệt chú trọng đến kĩ năng và thái độ
Kĩ năng
Phân tích, so sánh và đánh giá các sự vật, sự kiện, hiện
tượng lịch sử và địa lí
Phân tích, so sánh để rút ra dấu hiệu chung và riêng của một số sự vật, hiện tượng đơn giản trong tự nhiên
Quan sát và làm một số thí nghiệm thực hành khoa học đơn giản và gần gũi với đời sống, sản xuất
Vận dụng các kiến thức đã học vào thực tiễn đời sống
Ứng xử phù hợp với với các vấn đề về sức khỏe của bản thân, gia đình và cộng đồng
Nêu thắc mắc, đặt câu hỏi trong quá trình học tập, biết tìm tòi thông tin để giải đáp, diễn giải những hiểu biết bằng lời nói, bài viết, hình vẽ, sơ đồ...
Quan sát các sự vật, hiện tượng; thu thập tìm kiếm tư liệu lịch sử, địa lí từ các nguồn khác nhau.
Thái độ
Yêu thiên nhiên, con người đất nước, yêu cái đẹp, có ý thức bảo vệ môi trường xung quanh và các di sản văn hóa.
Ham hiểu biết khoa học, có ý thức vận dụng những kiến thức đã học vào đời sống.
Tự giác thực hiện các quy tắc vệ sinh, an toàn cho bản thân, gia đình và cộng đồng
Kiến thức
Đề cao tính tự lực
tăng thêm lòng tự tin và biết cách kiểm tra, đánh giá theo các tiêu chuẩn do giáo viên đưa ra
Tạo cơ hội để học sinh tự đánh giá bản thân mình và đánh giá lẫn nhau
Ví dụ
cho học sinh làm việc với phiếu học tập
cho học sinh làm việc với phiếu học tập
Cho học sinh nhận xét câu trả lời của bạn, bài làm của bản
thân và của học sinh khác
tổ chức kiểm tra chéo giữa các cặp nhóm
Đánh giá động viên
Khái niệm
Là sử dụng điểm số, nhận xét hoặc phương tiện khác kích thích tinh thần ,cảm xúc của hs => thôi thúc hs thực hiện nhiệm vụ kế tiếp tốt hơn, với sự phấn đấu cao hơn, cách tác động làm nảy sinh " những suy nghĩ tíchy cực" và " suy nghĩ cần thiết " cho hs.
Tác dụng
Đối với HS
Giúp các em tập trung tâm trí vào những điều mình có thể kiểm
soát được
Giúp hs bình tĩnh hơn, vui vẻ hơn
Đối với lớp học
Góp phần tạo nên không khí học tập thoải mái lạc quan và tích cực => tạo nền móng cho sự phấn đấu cũng như sự thành công của hs trong học tập
Đánh giá nhận xét
Là giáo viên đưa ra những phân tích hoặc những phán đoán về học lực của hs bằng cách sử dụng các nhận xét được rút ra từ việc quan sát các hành vi và sản phẩm học tập của học sinh theo những tiêu chí được cho trước .Là mô hình đánh giá thông qua tiêu chí, tiêu chuẩn .
Đánh giá thông qua các tiêu chí
Hoạt động học tập của học sinh được so sánh với các yêu cầu học tập cố định , xác định rõ những đieèu học sinh cần biêt, cần hiểu và có thể làm
Không so sánh mức độ thể hiện của học sinh này với học sinh
khác
Các tiêu chí là cơ sở đánh giá thành công và tiến bộ trong học
tập của hs
Các tiêu chí xác đinh yêu cầu cơ bản hay sản phẩm cụ thể cần
đạt được trong quá trình học tập
Vai trò, ý nghĩa
Làm sáng tỏ mức độ đạt được và chưa đạt được về các mục tiêu dạy học, tình trạng kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS đối chiếu với yêu cầu của chương trình
Có ý nghĩa công khai hóa các nhận định về năng lực học tập
của mỗi HS trong từng môn học
Thu thập thông tin về kiến thức, kĩ năng, thái độ của HS
trong học tập =>GV đánh giá kết quả học tâp của HS
Giúp GV có cơ sở thực tế để nhận ra những điểm mạnh, điểm yếu của mình để từ đó điều chỉnh và không ngừng phấn đấu.
Khái niệm
Là quá trình hình thành những nhận định, rút ra những kết luận hoặc phán đoán về trình độ, phẩm chất của người học, hoặc đưa ra những quyết định về việc dạy học dựa trên cơ sở các thông tin đã thu thập được một cách hệ thống trong quá trình kiểm tra.
Đánh giá bằng điểm số
Khái niệm
Góp phần tạo nên không khí học tập thoải mái lạc quan và tích cực => tạo nền móng cho sự phấn đấu cũng như sự thành công của hs trong học tập
Thang điểm
Là một tập hợp các mức điểm liền nhau theo trật tự số từ cao đến thấp hay ngược lại.Trong thang điểm, đi kèm với mỗi mức điểm là phần miêu tả những tiêu chí tương ứng cho từng mức điểm
Điểm số
Một chứng cứ xác định trình độ học vấn của hs
Là kí hiệu phản ánh trình độ học lực và phẩm chất của hs
Thúc đấy hs học tốt hơn , ngày càng thành công hơn
Diễn giải ý nghĩa của điểm số,giáo viên cần:
Xác định mục đích của đánh giá : xác định kiến thức , kĩ năng,
thái độ, hay năng lực nào cần đánh giá
Chuẩn bị kĩ các bài kiểm tra ở lớp => sản phẩm giá trị làm căn
cứ cho điểm => đánh giá đươc trình độ, năng lực của hs
Phương tiện dạy học KHXH ở tiểu học
VIDEO
Sử dụng
Trong dạy học các môn KHXH lớp 1,2,3.
Môn lịch sử và địa lí lớp 4,5.
Cách tiến hành
Bước 1: GV cho HS quan sát đoạn video đã được chuẩn bị.
Bước 2: HS quan sát và nhận xét.
Bước 3: GV đứa ra nhận xét và kết quả.
Khái niệm
Là phương tiện dạy học thuộc nhóm trực quan cung cấp thông tin, nội dung bài học là 1 đoạn video, clip
Ví dụ: Bài 25: Một số hoạt động ở trường (TT).
B2: HS quan sát và nhận xét.
B3: GV đưa ra nnận xét và kết quả.
B1: GV cho HS quan sát đoạn video đã chuẩn bị có chứa nội dung về 1 số hoạt động ở trường: Chào cờ, sinh hoạt tập thể.
SGK
Thế mạnh
Do được biên soạn công phu bởi 1 tập thể các nhà khoa học nên sách được trình bày đảm bảo tính khoa học, sư phạm và phù hợp với đặc điểm tâm sinh lí của HS tiểu học.
Phương pháp làm việc
Phần lớn các hình ảnh trong bài là nguồn tri thức nên cần tổ chức cho HS quan sát, thực hành, liên hệ thực tế để hiểu bài.
Trong trường hợp có nhiều cách ứng xử trước 1 tình huống, GV phải hướng dẫn học sinh lựa chọn cách giải quyết tốt nhất.
Cuối 1 số bài, có phần yêu cầu HS vẽ hoặc trò chơi, GV nên giúp các em khắc sâu kiến thức và phát triển trí tưởng tượng.
Căn cứ vào biểu tượng trước các câu hỏi ở mỗi bài để nhận ra các hoạt động học tập.
Khái niệm
Là tài liệu chính có tác dụng cụ thể hóa chương trình giáo dục, đảm baaro cung cấp cho HS 1 hệ thống kiến thức, kĩ năng phù hợp với mục đích và yêu cầu mà các môn học đề ra, là nguồn tri thức quan trọng nhất với học sinh.
Thành phần
Kênh hình: Gồm tranh ảnh, sơ đồ, bản đồ, bảng số liệu, bảng tổng kết kiến thức.
Kênh chữ: Bao gồm phần thông tin, hệ thống câu hỏi, yêu cầu với HS.
Hệ thống kí hiệu: Các kí hiệu có vai trò kép: Vừa cung cấp thông tin vừa hướng dẫn các hoạt động học tập.
Tỉ lệ giữa kênh hình và kênh chữ thay đổi từ lớp 1-5. Số lượng kknh hình giảm từ lớp 1 đến lớp 5. Số lượng kênh hình giảm từ lớp 1-5 để phù hợp với trình độ nhận thức của HS tăng từ mức dễ đến khó.
MÔ HÌNH
Sử dụng
B2: Giới thiệu cho HS mục đích quan sát, chỉ dẫn cách thức quan sát, những trọng tâm cần quan sát.
B3: Quan sát mô hình, trình bày
B1: Chọn vị trí đặt mô hfnh sao cho HS ở các vị trí khác nhau vẫn có thể quan sát dễ dàng.
B4: GV kết luận.
Các loại mô hình
Mô hình tĩnh: các hệ cơ quan trong cơ thể người...
Mô hình động: mô hình biểu thị sự tiêu hóa thức ăn...
Khái niệm
Là loại phương tiện thuộc nhóm trực quan hình tượng nhằm cung cấp những kinh nghiệm giả tạo qua việc phản ánh cấu trúc không gian thực của đối tượng nghiên cứu.
Lưu ý khi lựa chọn mô hình
Có cần thiết hay không? Hay có thể vận dụng vật thật.
Các chi tiết quan trọng có đúng hay không?
Thích hợp với mục đích học tập và thời gian giảng dạy.
Mô hình có bền chắc đảm bảo an toàn hay không?
Ví dụ
Bài 7: Cùng khám phá trường học
PHIM TƯ LIỆU
Vai trò với HS
Xem phim tư liệu sẽ đưa các em trở về quá khứ, được sống trong thời khắc, giai đoạn cụ thể của lịch sử dân tộc, tránh sai lầm trong việc hiện đại hóa lịch sử, hoặc chỉ biết lịch sử qua các trang sách, những sự kiện, số liệu khô khan, vô cảm.
Công dụng
Giúp học sinh tái hiện được những sự kkện lịch sử trong xã hội, hình dung được những gì diễn ra trong quá khứ. Tạo điều kiện cho HS phối hợp với nhiều giác quân, hiệu quả giờ học cao hơn. Rút ngắn thời gian vì phim có thể thay thế phần lớn những mô tả và giải thích của giáo viên.
Khái niệm
Phim tư liệu là 1 trong những nguồn tài liệu rất thiết thực và bổ trọ cho học lịch sử. Thông qua xem phim tư liệu các em sẽ có sự nhìn nhận lịch sử 1 cách chính xác và cụ thể. Xem phim tư liệu không chỉ cung cấp kiến thức mà còn mang lại cho các em nhiều cảm xúc, tình cảm.
Ví dụ: Bài 6: QUYẾT CHÍ RA ĐI TÌM ĐƯỜNG CỨU NƯỚC
GV chiếu video ở vị trí sao cho cả lớp cùng quan sát được.
GV giới thiệu nội dung đoạn video: Đoạn phim tài liệu giới thiệu về Bác và câu chuyện Bác đi tìm đường cứu nước tại bến cảng Nhà Rồng.
HS quan sát.
GV chốt lại thông tin được truyền tải qua video.
Tranh ảnh
Phân loại
Tranh ảnh có sẵn trong SGK hoặc tranh ảnh sưu tầm
Tranh vẽ hoặc ảnh chụp
Theo nội dung
Tranh ảnh về sự vật, hiện tượng tự nhiên
Tranh ảnh về sự kiện, hiện tượng xã hội
Tranh ảnh về các cơ quan trong cơ thể người
Cách sử dụng
Hướng dẫn HS quan sát kĩ bằng các câu hỏi định hướng
Hướng dẫn HS tìm ra mối liên hệ giữa các sự vật hiện tượng trong tranh
Tạo điều kiện cho HS quan sát tỉ mỉ và nói ra kết quả mà mình quan sát được
Khái niệm
Là những tranh vẽ hay ảnh chụp lại được sử dụng làm phương tiện dạy học
Ví dụ
Không chơi các trò chơi nguy hiểm (TN - XH 3)
GV cho HS quan sát và trả lời câu hỏi
+Bức tranh vẽ gì
Tên các trò chơi trong tranh?
Trong đó, trò chơi nào nguy hiểm, tạo sao?
Em khuyên các bạn trong tranh như thế nào?
Kết Luận: Sau những giờ học tập mệt mỏi, chúng ta nên vận động giải trí bằng các trò chơi nhưng không nên chơi quá sức và những trò chơi nguy hiểm đến bản thân và mọi người xung quanh
Các hình thức dạy học khoa học xã hội ở TH
Ngoài thực địa
Khái niệm
Là cách thức sử dụng phương pháp học tập bên ngoài để thúc đẩy giáo dục vì sự phát triển bền vững.Dạy học ngoài thực địa bao gồm những cuộc tham quan ngắn trong khuôn viên trường hoc và cộng đồng địa phương , hay đi thăm các nông trại, nhà máy, văn phòng, trung tâm khoa hoc hoặc những khu vực tự nhiên như một khu rừng, một bãi biển hay vườn quốc gia...
Tác dụng
Giúp HS hình thành biểu tượng rõ ràng về thế giới xung quang
Hs có không gian học tập rộng
Gây hứng thú học tập cho Hs
Vẻ đẹp thiên nhiên, xúc cảm với thiên nhiên dễ dàng giáo dục
tình cảm , ý thức bảo vệ thiên nhiên ở học sinh
Lưu ý
Gv cần tìm hiểu kĩ về địa điểm, chọn những địa điểm gần trường
học
Tìm hiểu kĩ hiện trường học tập, chuẩn bị tốt giáo án phù hợp
với hoạt động dạy học ngoài trời.
Dự kiến những yếu tố thời tiết tại thời điểm diễn ra tiết học để
chủ động trong kế hoạch dạy học
Môi trường học tập phải đảm bảo không ảnh hưởng tới sức
khỏe của HS và nên nếp học tập chung của nhà trường.
Ví dụ. Bài 9: Nhà Lý dời đô ra Thăng Long - Lịch sử lớp 4
Tổ chức cho HS tham quan tượng đài Lý Công Uẩn ở Hà Nội và
Hoàng thành Thăng Long
Các em được nhìn trực tiếp tượng đài và thành cổ
Gv cho các em tham quan và kê lại diễn biến việc dời đô
HS về làm bản thu hoạch
GV nhận xét và đánh giá
Ưu điểm
Dễ gây hứng thú và học tập tích cực cho HS
Giúp Hs tri giác trực tiếp đối tượng và ghi nhớ tốt,hình thành
những biểu tượng rõ ràng về thế giới xung quanh
Là cơ hội để các em bộc lộ cá tính, năng khiếu, sở thích và hình
thành thói quen hợp tác, tương trợ lẫn nhau
Nhược điểm
Gv khó quản lí học sinh
Môi trường có thể tác động đến kết quả học tập và sức khỏe của
HS và GV
GV và Hs mất nhiều thời gian để di chuyển và ổn định tổ chức
lớp, ảnh hưởng đến kết quả học tập
Thiên nhiên
Vai trò
Giúp HS quan sát trực tiếp các đối tượng học tập mà không có loại đồ dùng dạy học, hoặc lời miêu tả của GV có thể sánh được về mặt trực quan, từ đó hình thành cho các em biểu tượng cụ thể, sinh động về thế giới TN-XH xung quanh.
Ưu và nhược điểm
Ưu điểm
Giúp HS tri giác trực tiếp đối tượng và ghi nhớ tốt, không phải tri giác gián tiếp thông qua các phương tiện dạy học. HS sẽ hình thành các biểu ttợng rỡ ràng về thế giới TN-XH xung quanh.
HS có điều kiện gần gũi, hiểu biết thêm về thiên nhiên, từ đó có ý thức bảo vệ thiên nnhin và môi trường xung quanh.
Thích hợp cho việc sử dụng các PPDH (quan sát TN, các trò chơi,...) dễ gây hứng thú và học tập tích cực cho HS.
Là cơ hội để các em bộc lộ cá tính, năng khiếu, sở trường. Đồng thời hình thành thói quen hợp tác, tương trợ, học hỏi lẫn nhau.
HS nần cao kĩ năng: Tư duy và phản biện, giao tiếp, lãnh đạo, kĩ năng ứng xử trong các tình huống.
Nhược điểm
GV khó có thể quản lí tốt HS.
GV và HS mất nhiều thời gian di chuyển và ổn định. Ảnh hưởng đến kết quả của tiết học.
Môi trường có thể tác động đến kết quả học tập, sức khỏe của GV và HS.
Tốn chi phí ăn ỏ, đi lại với những địa điểm xa.
Khái niệm
Là cách thức sử dụng phương pháp học tập bên ngoài lớp học để thúc đẩy giáo dục về sự phát triển bền vững. Dạy học ngoài trời là hình thức tổ chức dạy tạo được nhiều hứng thú cho học sinh. Thông qua việc quan sát TN, HS yêu quý và biết bảo vệ TN và môi trường sống.
Lưu ý
GV dự kiến các yếu tố thời tiết tại thời điểm diễn ra tiết học (Nắng, mưa,...) để chủ động kế hoạch dạy học.
Môi trường học tập phải đảm bảo không ảnh hưởng đến sức khỏe HS (không nóng, gió lạnh,...) và nề nếp học tập chung của trường.
GV cần tìm hiểu kĩ không gian học tập, cần chuẩn bị tốt giáo án cho phù hợp với dạy ngoài lớp học.
GV nên tìm hiểu rõ địa điểm dạy học. Nên chọn những địa điểm gần trường vì thời gian tiết học có hạn.