Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Vợ Nhặt - Coggle Diagram
Vợ Nhặt
Tìm hiểu chung
Tác giả
-
-
Quê: làng Phù Lưu, tỉnh Bắc Ninh.
Phong cách sáng tác
-
Có biệt tài miêu tả tâm lý nhân vật; văn phong giản dị nhưng gợi cảm, hấp dẫn; ngôn ngữ sống động, gần gũi với lời ăn tiếng nói hàng ngày và mang đậm màu sắc nông thôn; am hiểu và gắn bó sâu sắc về phong tục và đời sống làng quê Bắc Bộ.
-
Tác phẩm
Xuất xứ
-
Viết năm 1955, in trong tập “Con chó xấu xí” (1962).
Truyện ngắn có tiền thân là tiểu thuyết “Xóm ngụ cư”. Sau khi hoà bình lập lại (1954) tác giả dựa vào cốt truyện cũ đặt tên là Vợ Nhặt.
Đầu năm 1940, phát xít Nhật nhảy vào Đông Dương, nhân dân ta lâm vào tình thế một cổ hai tròng. Ở miền Bắc, Nhật bắt nhổ lúa trồng đay, trong khi đó, Pháp tăng thuế ra sức vơ vét, bóc lột.
-
Nhan đề
-
Người ta hỏi vợ, cưới vợ, còn ở đây Tràng “nhặt” vợ.
-
-
-
Phân tích
Bức Tranh năm đói
Màu
-
Xóm chợ về chiều càng xác xơ, heo hút.
Hai bên dãy phố úp súp, tối om, không nhà nào có ánh đèn lửa.
-
-
-
⇒Không gian ảm đạm, thê lương, ngập đầy tử khí
-
Chân dung các nhân vật
Nhân vật Tràng
Giới thiệu
Xuất thân: Tràng - con nhà nghèo, nhà có 2 mẹ con, dân xóm ngụ cư, làm nghề kéo xe thuê.
Ngoại hình: đầu cao, lưng to bè, 2 con mắt nhỏ tí, ngà ngà đắm vào bóng chiều, 2 bên quai hàm bạnh ra
-
Ngôn ngữ: thô kệch, cộc cằn “rích bố cu", "làm đếch gì có vợ,...”
Nhận xét
-
-
Tuy là người dân lao động, dân ngụ cư nhưng mang trong mình nhiều phẩm chất tốt đẹp. Sống trong hoàn cảnh khốn cùng nhưng Tràng vẫn luôn khao khát hạnh phúc, có trách nhiệm với gia đình.
Giữa lúc nạn đói hoành hành vẫn quyết định rước Thị về làm vợ. Anh lại rất tâm lý, yêu thương và quan tâm đến người vợ của mình.
Cho ta thấy được tình người, tình yêu thương chân thực giúp con người vượt qua những nghiệt ngã, khốn cùng của cuộc sống.
-
-
Nhân vật Thị
Giới thiệu
Ngoại hình: "quần áo tả tơi như tổ đỉa", "gầy sọp", "khuôn mặt lưỡi cày xám xịt chỉ còn hai con mắt"
-
Tên tuổi cũng không có và qua tên gọi “vợ nhặt” => thấy được sự rẻ rúng của con người trong cảnh đói.
Không có quê hương, gia đình.
-
Diễn biến tâm lí của Thị
Khi gặp Tràng:
Hành động: ton ton chạy lại đẩy xe cho Tràng, liếc mặt, cười tít, sà xuống ăn một chặp bốn bát bánh đúc, ăn xong cầm đôi đũa quệt ngang miệng
Lời nói: chua ngoa, đanh đá
→ Những hành động và lười nói này của thị bắt nguồn từ cái đói, đói đến mức khiến người ta mất đi cả lòng tự trọng, sĩ diện và sự e thẹn, dịu dàng vốn có của người phụ nữ
-
-
Khi về đến nhà:
- Đảo mắt nhìn xung quanh, nén một tiếng thở dài, nhếch mép, cười nhạt nhẽo
→ Thị mang tâm trạng chông chênh, lo âu khi mới bước chân về làm dâu
- Ngồi mớm ở mép giường, tay vẫn ôm khư khư cái thúng con
-
Sáng hôm sau
một người đàn bà hiền hậu đúng mực, không còn vẻ gì chao chát, chỏng lỏn
-
-
Nhận xét
Với cách miêu tả chi tiết về hình tượng và diễn biến tâm lý của người vợ Nhặt, tác giả đã giúp người đọc hiểu hơn về cuộc sống cơ cực, đói khổ và số phận của người phụ nữ trong thời kì nạn đói 1945.
Khác với xã hội hiện đại ngày nay, nhân vật vợ Nhặt chính là hiện thân cho hình tượng người phụ nữ nghèo khổ thời xưa
Thị đã sống đúng với bản chất tốt đẹp của mình và mong chờ về tương lai tốt đẹp ở phía trước dù cho có phải chịu cảnh nghèo đói.
Nhân vật cụ Tứ
Giới thiệu
Xuất hiện với dáng vẻ già nua, dáng đi lọng khọng, tiếng ho húng hắng, vừa đi, vừa lẩm nhẩm tính toán.
-
-
Nhận xét
-
Dù gia cảnh nghèo khó nhưng vì nghĩ đến khát vọng tìm kiếm hạnh phút của con trai mà bà sẵn sàng đón nhận một người lạ làm con dâu của mình.
bà còn là một người mẹ chồng hiền lành, lương thiện.
Bà đối xử với người con dâu như con gái ruột của mình, còn ra sức khuyên bảo cô phấn đấu làm ăn.
Phần kết
Hình ảnh đoàn người đi phá kho thóc Nhật, đằng trước là lá cờ đỏ của Việt Minh phấp phới bay trong tâm tưởng của Tràng.
Gợi niềm tin mãnh liệt về tương lai, về cuộc đổi đời của Tràng, gia đình anh và những người dân khốn khổ.
-
-