Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Chương 22: SỰ ĐÁNH ĐỔI NGẮN HẠN GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP - Coggle…
Chương 22: SỰ ĐÁNH ĐỔI NGẮN HẠN GIỮA LẠM PHÁT VÀ THẤT NGHIỆP
Đường Phillips
Nguồn gốc của đường Phillips
Mối quan hệ nghịch biến giữa tỷ lệ thất nghiệp và tỷ lệ lạm phát
Các nhà hoạch định chính sách: sử dụng CSTK & CSTT nhằm tác động đến AD
Đánh đổi: Thất nghiệp cao và lạm phát thấp• Hay thất nghiệp thấp và lạm phát cao
tổng cầu, tổng cung và đường Phillips
Đường Phillips thể hiện những kết hợp giữa lạm phát và thất nghiệp xuất hiện trong ngắn hạn khi sự dịch chuyển của đường tổng cầu đẩy nền kinh tế dọc theo đường tổng cung ngắn hạn
Những đợt giảm cung tiền, cắt giảm chi tiêu chính phủ hoặc tăng thuế sẽ thu hẹp tổng cầu và đẩy nền kinh tế trên đường Phillips tại đó thất nghiệp cao hơn và lạm phát thấp hơn
Đường Phillips: Chỉ ra sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong ngắn hạn
Sự dịch chuyển của đường Phillips: Vai trò của kỳ vọng
Khớp lý thuyết với bằng chứng
Trong dài hạn, tỷ lệ thất nghiệp luôn ở mức tự nhiên, bất kể lạm phát thế nào.
Trong ngắn hạn: Đường Phillips ngắn hạn dốc xuống
Quan hệ nghịch biến giữa lạm phát và thất nghiệp chỉ tồn tại trong ngắn han.
Trong dài hạn: Đường Phillips dài hạn thẳng đứng
Đường Phillips ngắn hạn
Đường Phillips ngắn hạn không ổn định
Khi tỷ lệ lạm phát kỳ vọng thay đổi
• Đường Phillips ngắn hạn dịch chuyển
Tỷ lệ thất nghiệp thực tế=Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên – a (Lạm phát thực tế–Lạm phát kỳ vọng):
§ U = Un - a( If –Ife)
Ý nghĩa của từ "tự nhiên"
CS tiền lương tối thiểu, bảo hiểm thất nghiệp, chương trình đào tạo nghề -> Tác động đến tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên–> Dịch chuyển đường Phillips
Thay đổi chính sách – làm giảm tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên -> Đường Phillips dài hạn (LP) dịch sang trái -> Đường LAS dịch sang phải
Tỷ lệ thất nghiệp mà nền kinh tế hướng đến trong dài hạn
– Không nhất thiết như mong muốn của xã hội– Thay đổi theo thời gian
Thí nghiệm tự nhiên về giả thuyết tỷ lệ tự nhiên
– Không có sự đánh đổi giữa thất nghiệp và lạm phát trong dài hạn
Nền kinh tế Hoa Kỳ từ 1961 – 1968chothấyrõrệtsự đánh đổi của lạm phát và thất nghiệp
Thất nghiệp – sau cùng cũng quay về mức tự nhiên/thông thường của nó – Bất kể tỷ lệ lạm phát
Đường Phillips dài hạn
Đường Phillips dài hạn thẳng đứng
Nếu NHTW tăng cung tiền chậm -> Tỷ lệ lạm phát sẽ thấp,
§ Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên
không có sự đánh đổi giữa lạm phát và thất nghiệp trong dài hạn.
Nếu NHTW tăng cung tiền nhanh -> Lạm phát sẽ cao
§ Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên.
Sự dịch chuyển của đường Phillips: vai trò của các cú sốc chung
OPEC tăng giá dầu: Đường SAS dịch chuyển sang trái, Đường Phillips ngắn hạn SP dịch sang phải
Tăng giá dầu: Đường Phillips ngắn hạn dịch sang phải
Cú sốc cung: – Sự kiện làm thay đổi trực tiếp chi phí và giá cả của các doanh nghiệp–>Đường SAS dịch chuyển–>Đường Phillips ngắn hạn SP cũng dịch chuyển
Kết luận
Cái giá của việc giảm lạm phát
Chính sách giảm lạm phát của Volcker
10/1979
– OPEC - cú sốc dầu mỏ lần2– Fed – chính sách giảm lạm phát
Lạm phát đỉnh cao: năm1981, If≈10%
Có 2 trường phái về chi phí giảm lạm phát:
Lý thuyết về tỷ lệ hy sinh =5- -Việc giảm lạm phát – chi phí lớn
Lý thuyết về kỳ vọng hợp lý. - Việc giảm lạm phát – chi phí nhỏ hơn
Volcker đã thành công: 1984, If=4%, nhờ CS tiền tệ của Fed.
Kỷ nguyên Greenspan
1990s – thịnh vượng kinh tế• Chính sách tiền tệ thận trọng; – 2001: suy thoái
• AD bị giảm sút, CS tài khóa và CS tiền tệ mở rộng
Đến đầu 2005, thất nghiệp- gần mức tự nhiên
Kỳ vọng hợp lý và khả năng giảm lạm phát không phải trả giá
Các nghiên cứu về lạm phát và thất nghiệp đã không xét đến tác động trực tiếp của cơ chế chính sách lên kỳ vọng
Đường Phillips ngắn hạn sẽ dịch chuyển xuống dưới và nền kinh tế sẽ đạt mức lạm phát nhanh chóng
: lý thuyết cho rằng người dân sử dụng một cách tối ưu thông tin họ có được dự báo về tương lai, gồm thông tin về chính sách của chính phủ
Đường Phillips trong suốt khủng hoảng tài chính
Các nhà hoạch định chính sách– Chính sách mở rộng tài khóa và tiền tệ– Mục tiêu: tăng tổng cầu:• Thất nghiệp thấp hơn
• Lạm phát cao hơn
Khủng hoảng tài chính: – Giảm mạnh tổng cầu
– Tăng nhanh thất nghiệp – Lạm phát giảm
Tỷ lệ hy sinh
Fed làm chậm tốc đọ tăng trưởng cung tiền -> giảm tổng cầu -> sản lượng giảm -> thất nghiệp tăng
1 quốc gia muốn giảm lạm phát: phải chấp nhận gia đoạn thất nghiệp cao và sản lượng thấp
: số điểm phần trăm tổn thất sản lượng hằng năm trong quá trình giảm lạm phát