Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Quyết định ban hành Chương trình phát triển thị trường khoa học và công…
Quyết định ban hành Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030 (P.TT Vũ Đức Đam đã ký)
Căn cứ Luật + Nghị quyết
Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 19 tháng 6 năm 2015
Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Tổ chức Chính phủ và Luật Tổ chức chính quyền địa phương
ngày 22 tháng 11 năm 2019
Luật
Chuyển giao công nghệ
ngày 19 tháng 6 năm 2017
ghị định số 95/2017/NĐ-CP ngày 16 tháng 8 năm 2017 của Chính phủ về
quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa học và Công nghệ;
Nghị quyết số 58/NQ-CP ngày 27 tháng 4 năm 2020 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động của Chính phủ thực hiện Nghị Quyết số 50-NQ/TW ngày 20 tháng 8 năm 2019 của Bộ Chính trị
về định hướng hoàn thiện thể chế, chính sách, nâng cao chất lượng, hiệu quả hợp tác đầu tư nước ngoài đến năm 2030;
đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ.
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành
Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ quốc gia đến năm 2030
với những nội dung
MỤC TIÊU
Đến năm 2025
Giá trị giao dịch hàng hoá khoa học và công nghệ hàng năm tăng bình quân đạt 25%
,
trên 30% đối với một số lĩnh vực, ngành hàng
xuất khẩu chủ lực.
Tỷ trọng giao dịch tài sản trí tuệ đạt trên 15%
tỷ trọng giao dịch các công nghệ nhập khẩu từ các nước phát triển đạt 30%
Tỷ trọng giao dịch công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường đại học Việt Nam đạt trên 35% trong tổng giao dịch công nghệ có nguồn gốc trong nước.
Hình thành và phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ: 80 tổ chức trung gian và 3 mạng lưới các tổ chức trung gian chuyên sâu cho 3 ngành hàng xuất khẩu chủ lực.
Đến năm 2030
Giá trị giao dịch hàng hóa khoa học và công nghệ hàng năm tăng mạnh, bình quân đạt
30
%
trên 35% đối với một số lĩnh vực, ngành hàng
xuất khẩu chủ lực.
Tỷ trọng giao dịch tài sản trí tuệ đạt trên 20%,
tỷ trọng giao dịch các công nghệ nhập khẩu từ các nước phát triển đạt 35%.
Tỷ trọng giao dịch công nghệ từ các viện nghiên cứu, trường đại học Việt Nam đạt trên 40% trong tổng giao dịch công nghệ có nguồn gốc trong nước.
Phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ: trên 240 tổ chức trung gian và
6 mạng lưới tổ chức trung gian chuyên sâu cho 6 ngành hàng xuất khẩu chủ lực.
Số hóa các kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ có tiềm năng thương mại hóa trên thị trường.
Hiện đại hóa hệ thống hạ tầng quốc gia của thị trường khoa học và công nghệ, kết nối hiệu quả với mạng lưới tổ chức trung gian khu vực và toàn cầu.
NHIỆM VỤ VÀ GIẢI PHÁP THỰC HIỆN
Tiếp tục
hoàn thiện môi trường pháp lý
hỗ trợ phát triển thị trường khoa học và công nghệ
Rà soát, hoàn thiện hệ thống chính sách, pháp luật
về thị trường khoa học và công nghệ, thúc đẩy các giao dịch hàng hóa khoa học và công nghệ.
Xây dựng cơ chế, chính sách tạo động lực cạnh tranh
để thúc đẩy doanh nghiệp tham gia thị trường khoa học và công nghệ
cơ chế liên thông thị trường khoa học và công nghệ với
các thị trường hàng hóa, dịch vụ, tài chính và lao động
cơ chế
đẩy mạnh hợp tác viện, trường - doanh nghiệp
chính sách thương mại hoá,
đưa nhanh kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ vào sản xuất, kinh doanh.
Nghiên cứu và đề xuất cơ chế, chính sách thu hút và sử dụng có hiệu quả chuyên gia khoa học và công nghệ là người nước ngoài và chuyên gia là người Việt Nam ở nước ngoài tham gia hoạt động đổi mới sáng tạo và phát triển thị trường khoa học và công nghệ của Việt Nam.
Xây dựng và hoàn thiện hệ thống tiêu chuẩn, tiêu chí, chế độ báo cáo thống kê của thị trường khoa học và công nghệ.
Thúc đẩy
phát triển nguồn cầu
của thị trường khoa học và công nghệ, nâng cao năng lực hấp thụ, làm chủ và đổi mới công nghệ của doanh nghiệp
Điều tra, thống kê, đánh giá nhu cầu công nghệ, năng lực giải mã, hấp thụ, làm chủ công nghệ của doanh nghiệp
xây dựng
cơ sở dữ liệu về nguồn cầu công nghệ
xuất bản báo cáo phân tích nhu cầu
công nghệ của một số ngành hàng xuất khẩu chủ lực.
Khuyến khích doanh nghiệp đầu tư
cho nghiên cứu và phát triển;
hỗ trợ doanh nghiệp thành lập tổ chức khoa học và công nghệ,
nâng cao năng lực
hấp thụ công nghệ của doanh nghiệp.
c)
Thúc đẩy hợp tác doanh nghiệp - viện, trường
theo hướng đặt hàng công nghệ
hình thành dự án nghiên cứu, ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp khoa học và công nghệ giữa viện, trường và doanh nghiệp.
Hỗ trợ hoạt động đổi mới sáng tạo của doanh nghiệp.
d) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân
đánh giá, định giá, thẩm định giá công nghệ
;
tìm kiếm, lựa chọn và tiếp nhận, thử nghiệm công nghệ
; khai thác, phát triển tài sản trí tuệ.
đ) Tạo áp lực cạnh tranh để thúc đẩy doanh nghiệp ứng dụng và đổi mới công nghệ, tăng năng suất lao động.
Mở rộng và nâng cao hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn sản phẩm; hài hoà với tiêu chuẩn, quy chuẩn quốc tế.
. Thúc đẩy
phát triển nguồn cung
của thị trường khoa học và công nghệ
a)
Cơ cấu lại các chương trình, nhiệm vụ
khoa học và công nghệ cấp Quốc gia theo
hướng lấy doanh nghiệp làm trung tâm
, gắn với
chuỗi giá trị sản phẩm
, tạo giá trị gia tăng,
nâng cao chất lượng và số lượng nguồn cung
hàng hóa khoa học và công nghệ trên thị trường.
b) Triển khai các biện pháp
thúc đẩy chuyển giao công nghệ; nhập khẩu, giải mã các công nghệ cao, công nghệ tiên tiến, công nghệ sạch
,
ưu tiên
công nghệ từ các nước phát triển
, có
tiềm năng tác động lớn và lan tỏa
, trước hết là đối với một số
lĩnh vực công nghiệp/ngành hàng xuất khẩu chủ lực.
c) Hỗ trợ
thương mại hoá kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ
;
ưu tiên hỗ trợ các kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ
đáp ứng nhu cầu phát triển công nghiệp phụ trợ, cơ giới hoá, chế biến sâu trong nông nghiệp
,
phục vụ
yêu cầu phát triển vùng nông thôn, miền núi, hải đảo, địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn.
d) Phát triển
mạng lưới chuyên gia người Việt Nam ở nước ngoài
, chuyên gia khoa học và công nghệ nước ngoài tham gia hoạt động đổi mới sáng tạo và phát triển thị trường khoa học và công nghệ Việt Nam.
Phát triển các tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ
a) Đẩy mạnh hình thành và
phát triển một số tổ chức trung gian
có vai trò đầu mối,
cung cấp các dịch vụ công có tính hệ thống về thị trường khoa học và công nghệ.
b)
Nâng cao năng lực hoạt động các tổ chức trung gian
Khuyến khích, hỗ trợ phát triển tổ chức trung gian của thị trường khoa học và công nghệ thuộc khu vực tư nhân.
nhất là các
tổ chức trung gian thuộc tổ chức khoa học và công nghệ lớn, đa ngành
và
gắn với các ngành hàng xuất khẩu chủ lực.
c)
Phát triển mạng lưới tổ chức trung gian
trên cơ sở
kết nối các sàn giao dịch công nghệ, các tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ
tại các viện nghiên cứu, trường đại học, doanh nghiệp
với các trung tâm ứng dụng, chuyển giao tiến bộ khoa học và công nghệ.
d) Khuyến khích
thành lập hiệp hội tư vấn, xúc tiến thị trường khoa học và công nghệ Việt Nam
;
hỗ trợ tham gia và trở thành thành viên của các hiệp hội tư vấn xúc tiến thị trường khoa học và công nghệ quốc tế.
Tăng cường hoạt động xúc tiến thị trường khoa học và công nghệ
a) Đẩy mạnh
tổ chức các sự kiện xúc tiến thị trường khoa học và công nghệ quy mô vùng, quốc gia và quốc tế;
;
quảng bá thị trường khoa học, công nghệ và đổi mới sáng tạo
lồng ghép, phối hợp với các sự kiện xúc tiến thương mại
và đầu tư theo cả hai phương thức trực tuyến và trực tiếp.
b) Tăng cường xúc tiến thị trường khoa học và công nghệ tại các thị trường c
ó nhiều nguồn cung công nghệ cao, tiên tiến và thân thiện môi trường
,
các thị trường tiềm năng mà Việt Nam có lợi thế thông qua các hiệp định thương mại tự do.
c) Xây dựng và
triển khai chương trình, dự án hợp tác xúc tiến công nghệ và chia sẻ chuyên gia giữa tổ chức khoa học và công nghệ trong nước với các đối tác công nghệ quốc tế.
d) Hỗ trợ doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có công nghệ mới được tạo ra trong nước c
ông bố, trình diễn, giới thiệu, tham gia chợ, hội chợ công nghệ trong nước, ngoài nước.
Phát triển hạ tầng quốc gia của thị trường khoa học và công nghệ
a) Phát triển đồng bộ
hệ thống hạ tầng quốc gia của thị trường khoa học và công nghệ;
xây dựng
cổng thông tin quốc gia, cơ sở dữ liệu và nền tảng kỹ thuật tích hợp dùng chung
về thị trường khoa học và công nghệ.
Từng bước liên thông,
tích hợp với các nền tảng kỹ thuật về thị trường khoa học và công nghệ trong nước và quốc tế.
b) Thiết kế và ứng dụng
các công cụ phân tích, thống kê, số hóa và xử lý dữ liệu công nghệ
;
quản trị giao dịch và kết nối cơ sở dữ liệu quốc gia của thị trường khoa học và công nghệ.
c) Đầu tư, phát triển
sàn giao dịch công nghệ quốc gia tại Hà Nội, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng
và một số
sàn giao dịch công nghệ cấp vùng và chuyên ngành có vai trò đầu mối mạng lưới
,
hỗ trợ hiệu quả cho các tổ chức trung gian khác thực hiện các dịch vụ tư vấn, môi giới về thị trường khoa học và công nghệ.
Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực, truyền thông và hội nhập quốc tế về thị trường khoa học và công nghệ
a) Đẩy mạnh
đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ cho
các tổ chức trung gian và đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước về thị trường khoa học và công nghệ.
b) Tăng cường
công tác truyền thông nhằm nâng cao nhận thức xã hội và quảng bá thành tựu phát triển thị trường khoa học và công nghệ,
đổi mới sáng tạo.
Khen thưởng, tôn vinh
các tổ chức, cá nhân có thành tích xuất sắc trong hoạt động phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
c) Đẩy mạnh
hoạt động hợp tác quốc tế về thị trường khoa học và công nghệ,
kết nối thị trường khoa học và công nghệ Việt Nam với thị trường khoa học và công nghệ quốc tế.
KINH PHÍ THỰC HIỆN
Nguồn
vốn và tài trợ của các tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài
nguồn kinh phí hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
gân sách nhà nước
Quản lý
thực hiện theo quy định pháp luật về ngân sách nhà nước và các quy định pháp luật liên quan.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Bộ Khoa học và Công nghệ:
Chủ trì, phối hợp các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương xây dựng và thực hiện các nhiệm vụ thuộc nội dung Chương trình; chủ trì, xây dựng kế hoạch, kinh phí hằng năm để thực hiện Chương trình.
Tổ chức quản lý và triển khai thực hiện Chương trình theo các quy định hiện hành về quản lý nhiệm vụ và tài chính đối với các Chương trình khoa học và công nghệ cấp quốc gia; theo thẩm quyền, trách nhiệm tiến hành việc sửa đổi, bổ sung quy định quản lý chương trình nếu cần thiết.
Xây dựng Đề án thí điểm chính sách tạo động lực thương mại hoá, đưa nhanh kết quả nghiên cứu, tài sản trí tuệ được tạo ra từ ngân sách nhà nước vào sản xuất, kinh doanh trình Thủ tướng Chính phủ.
Hoàn thiện môi trường pháp lý cho phát triển thị trường khoa học và công nghệ.
Hướng dẫn, kiểm tra và định kỳ hằng năm tổng hợp tình hình thực hiện, báo cáo Thủ tướng Chính phủ. Tổ chức sơ kết Chương trình vào năm 2025 và tổng kết Chương trình vào năm 2030.
Chủ trì, phối hợp với Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam, hiệp hội doanh nghiệp, đối tác trong nước và quốc tế thực hiện các hoạt động thông tin, truyền thông, nâng cao nhận thức của xã hội đối với hoạt động phát triển thị trường khoa học và công nghệ; tôn vinh, khen thưởng các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân có thành tích trong hoạt động phát triển thị trường khoa học và công nghệ, mang lại hiệu quả kinh tế - xã hội, nâng cao khả năng cạnh tranh của các sản phẩm, hàng hóa sản xuất tại Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư:
Bố trí vốn đầu tư theo quy định của Luật Đầu tư công và thu hút các nguồn lực đầu tư để triển khai, thực hiện các nhiệm vụ của Chương trình.
-
Rà soát, bổ sung các chỉ tiêu, phương pháp thống kê về thị trường khoa học và công nghệ vào hệ thống chỉ tiêu thống kê quốc gia.
Bộ Tài chính:
Cân đối, bảo đảm bố trí kinh phí từ nguồn ngân sách nhà nước để thực hiện Chương trình theo các quy định của pháp luật.
Chủ trì phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ rà soát, bổ sung cơ chế quản lý tài chính để thực hiện chương trình nếu cần thiết.
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương:
Xây dựng, phê duyệt và bố trí kinh phí triển khai Chương trình phát triển thị trường khoa học và công nghệ của địa phương.
Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về kết quả thực hiện Chương trình.
Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ có liên quan:
Xây dựng và lồng ghép kế hoạch phát triển thị trường khoa học và công nghệ vào kế hoạch phát triển khoa học và công nghệ, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội hằng năm và 5 năm.
Tổ chức thực hiện các hoạt động của Chương trình theo kế hoạch hằng năm và 5 năm đã được các cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.
Xây dựng, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ trong thẩm quyền quản lý, thuộc nội dung của Chương trình.
Định kỳ hằng năm báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ về kết quả thực hiện Chương trình.
Điều 2. Trách nhiệm thi hành
Quyết định này có hiệu lực từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.