Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
NHÓM 5 - NHIỆM VỤ TUẦN 8, Kết quả, Khái niệm, Khái niệm, image - Coggle…
NHÓM 5 - NHIỆM VỤ TUẦN 8
Kỹ thuật mảnh ghép
Khái niệm
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm
-
-
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác (Không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 1 mà còn phải truyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ ở Vòng 2).
Cách tiến hành
Vòng 1: Nhóm chuyên gia
Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n (n = 1,2,…)]
Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [Ví dụ : nhóm 1 : nhiệm vụ A; nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C, … (có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình
Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2
-
-
Nhược điểm
Kết quả thảo luận phụ thuộc vào vòng 1, nếu vòng thảo luận này không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả.
Nếu số lượng thành viên không được tính toán kỹ sẽ dẫn đến tình trạng nhóm thừa, nhóm thiếu.
-
Kỹ thuật xương cá
Khái niệm
Là một dạng biểu kỹ thuật đồ họa có hình dạng giống xương cá hay còn gọi là biểu đồ nguyên nhân-kết quả , là phương pháp nhận diện vấn đề và đưa ra giải pháp.
Ý nghĩa
Giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức một cách khoa học, các kiến thức được thể hiện rất roc ràng trên xương cá
-
-
-
Tác dụng
-
Rèn kĩ năng tập trung tư duy, quyết định của học sinh
-
Dựa vào biểu đồ xương cá, học sinh dễ nhớ kiến thức bài học giúp cho việc xác định nguyên nhân nhanh chóng và hiệu quả
Kỹ thuật thẻ bậc thang
Khái niệm
Là kĩ thuật dạy học tích cực mà ở đó học sinh sẽ xác định được thứ tự ưu tiên của ý tưởng học tập và phát triển kĩ năng hợp tác, tư duy phê phán, ra quyết định.
Vai trò
Kĩ thuật này giúp HS xác định theo thứ tự ưu tiên những ý tưởng hoặc những thông tin về vấn đề học tập (hoặc các vấn đề khác)
-
Cách tiến hành
-
-
-
Mỗi nhóm có quyền đặt tổng số 5 câu hỏi cho tất cả các nhóm khác trong lớp về sự khác nhau giữa nhóm mình và các nhóm khác
Ưu điểm
-
Tạo cơ hội để HS thảo luận, bày tỏ quan điểm
-
-
Kĩ thuật khăn trải bàn
Khái niệm
Kĩ thuật khăn trải bàn là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và nhóm của học sinh thông qua sử dụng phiếu học tập được bố trí như khăn trải bàn.
Mục tiêu
Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS.
Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS.
-
Cách tiến hành
-
Bước 2: Làm việc cá nhân
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, ghi câu trả lời vào phần giấy của mình trên phiếu học tập.
Bước 3: Thảo luận, thống nhất ý kiến chung
Trên cơ sở ý kiến cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận, thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa của phiếu học
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
- Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực.
- Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của từng cá nhân HS.
- Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS và HS
Nhược điểm
- Mất thời gian để chuẩn bị giấy cho mỗi lần sử dụng, tốn kinh phí vì giấy Ao phải chuẩn bị nhiều.
- Đặc biệt với những em …., sẽ không tránh khỏi việc trông chờ vào những HS học tốt hơn, đợi các bạn viết trước rồi viết theo, điều này nếu GV không kiểm soát tốt sẽ làm phản tác dụng của kĩ thuật dạy học này.
- Mất khá nhiều thời gian trong quá trình tổ chức hoạt động nếu GV không quản lí tốt.
ví dụ minh họa
Sử dụng kĩ thuật “khăn trải bàn” trong hoạt động 2, bài “Cao su”- SGK Khoa học 5, trang 62.
-
Chuẩn bị
Giấy A0, đã thiết kế sẵn mô hình chung của kĩ thuật “Khăn trải bàn”, bút dạ.
Cách tiến hành
- Thành lập nhóm (4HS/ nhóm), HS thảo luận phân công nhiệm vụ bao gồm nhóm trưởng quản lí chung, quản lí tiếng ồn, quản lí thời gian, và thứ kí.
- Nhóm trưởng nhận đồ dùng.
- HS ngồi vào vị trí đánh số (ghi tên) của mình.
Giáo viên nêu nhiệm vụ
- Trong thời gian 2 phút, mỗi cá nhân phải suy nghĩ, liên hệ thực tế, dựa vào vốn hiểu biết cá nhân để đưa ra được những dự đoán xem: Cao su có những tính chất gì? Ghi nhanh kết quả vào phần ô mang số (mang tên) của mình.
- Hết thời gian 2 phút, tiến hành chia sẻ, thảo luận trong nhóm, đưa ra các ý kiến thống nhất về kết quả dự đoán của nhóm và thư kí ghi nhanh vào phần chính giữa của tờ giấy.
-
-
Lược đồ tư duy
Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
Cách làm
Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
-
Ứng dụng
Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề;
-
Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng;
Thu thập, sắp xếp các ý tưởng;
-
Ưu điểm
-
-
Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại;
Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.
Kĩ thuật tia chớp
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề.
Quy tắc thực hiện
-
Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận, ví dụ: Hiện tại tôi có hứng thú với chủ đề thảo luận không?
-
-
Kĩ thuật tạo nhóm
Khái niệm
Là kĩ thuật trong đó GV là người tổ chức cho HS chia thành các nhóm để thực hiện giải quyết nhiệm vụ học tập. Thông qua đó HS tích cực tương tác, trao đổi nhằm hình thành kiến thức, rèn kĩ năng và tích lũy vốn kinh nghiệm.
Quy trình thực hiện
-
-
Bước 3: Thảo luận, tổng kết trước lớp
-
Các nhóm còn lại quan sát, nhận xét
-
-
Kĩ thuật phòng tranh
Khái niệm
Là kĩ thuật GV tổ chức cho HS giải quyết câu hỏi hoặc vấn đề học tập bằng cách trưng bày ý tưởng của cá nhân hoặc một nhóm HS xung quanh lớp học như một phòng triển lãm tranh thực sự
Cách tiến hành
-
Mỗi thành viên hoặc các nhóm phác họa những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lamz tranh
-
Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu
Ưu điểm
-
giúp HS năng động, sáng tạo, tránh những giờ học nhàm chán, hiệu quả thấp
Tạo kĩ năng quan sát, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, phân tích
-
Nhược điểm
-
Tốn thời gian, lớp học dễ lộn xộn, mất trật tự
Kĩ thuật ổ bi
Khái niệm
Kĩ thuật "Ổ bi" là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.
Cách thực hiện
-
-
Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện ở vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác;
Sau một ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới
-
Ưu điểm
-
giúp HS chủ động, sáng tạo, tích cực hơn
-
-
-
-
-