Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
NHIỆM VỤ TUẦN 8, Ưu điểm - Coggle Diagram
NHIỆM VỤ TUẦN 8
MỘT SỐ KĨ THUẬT DẠY HỌC TÍCH CỰC TRONG DẠY HỌC KHTN Ở TIỂU HỌC
KĨ THUẬT KHĂN TRẢI BÀN
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
Phát triển mô hình có sự tương tác giữa HS với HS
Cách tiến hành kĩ thuật "Khăn trải bàn"
Hoạt động theo nhóm (4 người / nhóm) (có thể nhiều người hơn)
Mỗi người ngồi vào vị trí như hình vẽ minh họa
Tập trung vào câu hỏi (hoặc chủ đề,...)
Viết vào ô mang số của bạn câu trả lời hoặc ý kiến của bạn (về chủ đề...). Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ, thảo luận và thống nhất các câu trả lời
Viết những ý kiến chung của cả nhóm vào ô giữa tấm khăn trải bàn (giấy A0)
lưu ý
Kĩ thuật này giúp cho hoạt động nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi.
Kĩ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề.
Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy "khăn trải bàn" lên bảng để cả lớp cùng nhận xét. Có thể dùng giấy nhỏ hơn, dùng máy chiếu phóng lớn
Có thể thay số bằng tên của học sinh để sau đó giáo viên có thể đánh giá được khả năng nhận thức của từng học sinh về chủ đề được nêu.
KĨ THUẬT TIA CHỚP
Qui tắc
Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào khi các thành viên thấy cần thiết và đề nghị;
Lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi đã thoả thuận, ví dụ: Hiện tại tôi có hứng thú với chủ đề thảo luận không?
Mỗi người chỉ nói ngắn gọn 1-2 câu ý kiến của mình;
Chỉ thảo luận khi tất cả đã nói xong ý kiến.thể áp dụng trong dạy học nói chung và trong thu nhận thông tin phản hồi.
Khái niệm
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học, thông qua việc các thành viên lần lượt nêu ngắn gọn và nhanh chóng (nhanh như chớp!) ý kiến của mình về câu hỏi i tình trạng vấn đề.
KĨ THUẬT LƯỢC ĐỒ TƯ DUY
Khái niệm
Phương pháp dạy học tích cực theo kỹ thuật lược đồ tư duy do Tony Buzan đề xuất từ cơ sở sinh lý thần kinh về quá trình tư duy. Kỹ thuật này là một hình thức ghi chép sử dụng màu sắc và hình ảnh để mở rộng và đào sâu các ý tưởng.
Thực hiện
– Giáo viên chia nhóm và giao chủ đề cho các nhóm
– Mỗi thành viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm với ý tưởng của cá nhân để mô tả ý tưởng thông qua hình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn.
Lưu ý
– Giáo viên để học sinh tự lựa chọn sơ đồ: Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi
– Giáo viên đưa câu hỏi gợi ý để các nhóm lập sơ đồ.
– Khuyến khích học sinh sử dụng biểu tượng, ký hiệu, hình ảnh và văn bản tóm tắt.
Ưu điểm: giúp nắm quá trình thông tin , ý tưởng cũng như giải thích, kết nối thông tin của mình
KĨ THUẬT TẠO NHÓM
Là kĩ thuật trong đó GV là người tổ chức cho hs chia thành các nhóm để thực hiện giải quyết nhiệm vụ học tập. Thông qua đó hs tích cực tương tác, trao đổi nhằm hình thành kiến thức, rèn kĩ năng và tích lũy vốn kinh nghiệm
Qui trình
B1: làm việc chung cả lớp
Gv giới thiệu chỉ đề, nêu vấn đề, xác định nvu
Tổ chức, giao nhiệm vụ cho các nhóm, qui định thời gian, vị trí làm việc
Hướng dẫn làm việc ( nếu cần)
B2: làm việc theo nhóm
Lập kế hoạch làm việc
Thỏa thuận qui tắc làm việc
Phân công nhiệm vụ
Trao đổi, thảo luận
Cử đại diện trình bày
B3: thảo luận, tổng kết trước lớp
Đại diện nhóm trình bày
Các nhóm còn lại quan sát, nhận xét
Gv nhận xét, tổng kết
Lưu ý
Đảm bảo tất cả hs được tham gia
Tùy vào yêu cầu mà Gv chia nhóm khác nhau
Qui định thời gian thảo luận và trình bày
KĨ THUẬT PHÒNG TRANH
Khái niệm
Là kĩ thuật GV tổ chức cho học sinh giải quyết câu hỏi hoặc vấn đề học tập bằng cách trưng bày ý tưởng của cá nhân hoặc một nhóm HS xung quanh lớp học như một phòng triển lãm tranh thực sự
Cách tiến hành
GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm
Mỗi thành viên hoặc các nhóm phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
HS cả lớp đi xem "triển lãm" và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung
Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Giúp HS học hỏi lẫn nhau và ghi nhớ sâu kiến thức bài học
Giúp HS năng động, sáng tạo, tránh những giờ học nhàm chán,
hiệu quả thấp.
Tạo kĩ năng quan sát, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, phân tích
Tạo hứng thú trong học tập
Nhược điểm
Không phải bài học nào cũng có thể áp dụng được
Tốn thời gian, lớp học dễ lộn xộn, mất trật tự
KĨ THUẬT Ổ BI
Quan điểm
Là kĩ thuật dạy học dùng trong thảo luận nhóm, trong đó người học chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm nhưu hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi người học có thể nói chuyện với lần lượt các người học ở nhóm khác.
Sơ đồ
Cách thực hiện
Khi thảo luận, mỗi người học ở vòng trong sẽ trao đổi với người học đối diện ở vòng ngoài
Sau một ít phút người học vòng ngoài ngồi yên, người học vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.
GV đưa ra vấn đề/chủ đề
GV tổ chức và sắp xếp vị trí cho HS
GV gọi một số HS trình bày ý kiến sau khi đã thảo luận với các "đối tác"
-Giúp HS học hỏi lẫn nhau và ghi nhớ sâu kiến thức bài học
-Giúp HS chủ động, sáng tạo,tích cực hơn
-Tạo khôgn khí lớp học sôi nổi hơn
Ví dụ: SGK Cánh Diều lớp 1.
Bài7: TH Quan sát cuộc sống quanh em. trang 53.
Chia nhóm thành hai vòng (một vòng trong và một vòng ngoài), mỗi vòng 5 người. Chủ đề thảo luận: Những phương tiện trên chúng ta có thể sử dụng cho những hoạt động nào? ví dụ: xe máy: mua bán, sản xuất, vui chơi,...
Sau một phút, vòng trong giữ vị trí, vòng ngoài di chuyển tiếp tục vấn đề trên nhưng sẽ là thảo luận với "đối tác mới"
Kết thúc, GV gọi 2-3 HS trình bày kết quả thảo luận và đưa ra nhận xét
KĨ THUẬT CÁC MẢNH GHÉP
Là hình thức dạy học hợp tác kết hợp giữa các cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
Giải quyết một nhiệm vụ phức hợp (có nhiều chủ đề).
Kích thích sự tham gia tích cực của học sinh.
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác.
Cách tiến hành
Vòng 1: Nhóm chuyên gia
Hoạt động theo nhóm, mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ (Ví dụ: nhóm 1: nhiệm vụ A, nhóm 2: nhiệm vụ B, nhóm 3: nhiệm vụ C)
Mỗi các nhân làm việc độc lập trong vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại ý kiến của mình.
Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao, và trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2.
Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép
Hình thành nhóm mới, như vậy trong mỗi nhóm mới sẽ có đủ các “chuyên gia” về nội dung của nhiệm vụ được giao. Và có trách nhiệm trao đổi lại các nội dung với cả nhóm về vấn đề đã tìm hiểu ở vòng 1.
Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho nhóm giải quyết.
Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ => trình bày và chia sẻ kết quả.
Ví dụ:: Bài 31: Ôn tập chủ đề Trái Đất và Bầu trời (Bộ sách Kết nối tri thức với cuộc sống, lớp 2)
Cho học sinh hoàn thành bảng sau: Tìm hiểu về các đặc điểm về: thời tiết, cảnh vật, hoạt động ở các mùa xuân, mùa hè, mùa thu, mùa đông, mùa mưa, mùa khô
Vòng 1: Nhóm chuyên gia
Chia lớp thành 3 nhóm
Nhóm 1: Tìm hiểu về mùa xuân, mùa hè
Nhóm 2: Tìm hiểu về mùa thu, mùa đông
Nhóm 3: Tìm hiểu về mùa mưa, mùa khô
Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép
Chia học sinh thành 3 nhóm mới, với đầy đủ các “chuyên gia” về từng nội dung.
Giao nhiệm vụ mới: Tiếp tục hoàn thiện vào bảng về đặc điểm trang phục của các mùa?
KĨ THUẬT THẺ BẬC THANG
Cách tiến hành
Học sinh mỗi nhóm được nhận một số thẻ.
Học sinh xếp các thẻ theo thứ tự quan trọng giảm dần hoặc tăng dần theo hình bậc thang
Học sinh các nhóm so sánh sự khác nhau giữa các nhóm.
Mỗi nhóm có quyền đặt tổng số 5 câu hỏi cho tất cả các nhóm khác trong lớp về sự khác nhau giữa nhóm mình và nhóm khác.
Ưu điểm
Phát triển các kĩ năng tư duy, thảo luận, phân tích và đặt câu hỏi cho học sinh.
Phát triển khả năng làm việc nhóm.
Tạo cơ hội cho các học sinh dược thảo luận với nhau
Nhiệm vụ được giao theo nhóm nên tất cả các thành viên trong nhóm dều phải làm việc.
Khái niệm
Kĩ thuật thẻ bậc thang là kĩ thuật dạy học tích cực mà ở đó học sinh sẽ xác định được thứ tự ưu tiên của ý tưởng học tập và kĩ năng hợp tác, tư duy phê phán, ra quyết định
Nhược điểm
Tạo cơ hội cho các học sinh dược thảo luận với nhau.
HS thảo luận có thể có nhiều ý kiến dẫ đến tranh cãi.
HS chưa biết cách để đưa ra câu hỏi trọng tâm dành cho các nhóm.
Lưu ý
Phải xác định rõ số thẻ phù hợp với số học sinh trong nhóm số lượng thẻ và thành viên trong các nhóm là như nhau.
Xác định thời gian phù hợp để học sinh hoạt động
Ví dụ
Bài 26: Không chơi các trò chơi nguy hiểm (sgk TN&XH lớp 3)
Chia lớp thành các nhóm, mỗi nhóm được nhận 5 thẻ
Thẻ 1: chơi đá cầu,Thẻ 2: chơi ô ăn quan, thẻ 3 chơi đuổi nhau, thẻ 4 chơi nhảy dây, thẻ 5: chơi đá bóng, thẻ 6 chơi bắn bi/ thẻ 7: ngồi đọc sách
Học sinh xếp các thẻ theo thứ tự nguy hiểm dần trong thời gian 2p
Các nhóm đưa ra kết quả của nhóm mình và so sánh với các nhóm khác
Đặt tối đa 5 câu hỏi cho cả lớp về sự khác nhau giữa nhóm mình và các nhóm khác: - Nhóm tớ khác các nhóm ntn? - Các cậu giải thích tại sao thẻ 3 nhóm tớ lại cho là nguy hiểm nhất.....
Kĩ thuật xương cá
Khái niệm
Kĩ thuật xương cá là một dạng biểu kỹ thuật đồ họa có hình dạng giống xương cá hay còn gọi là biểu đồ nguyên nhân-kết quả, là phương pháp nhận diện vấn đề và đưa ra giải pháp.
Mục tiêu
Giúp học sinh hinh thành khả năng hệ thống hóa kiến thức
Tạo không khí học tập sôi nổi cho các em
Phát triển khả năng tư duy cho hoạc sinh nhờ việc hệ thống hóa kiến thức
Ưu điểm
Là phương pháp dạy học tích cực có lợi cho cả học sinh và giáo viên
Giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức 1 cách khoa học, các kiến thức được thể hiện rất rõ ràng trên xương cá
Là công cụ giúp học sinh năm bắt được trọng điểm của kiến thức được nêu ra
Cách tiến hành
B2 tìm những nội dung chính
B3 tìm những nội dung phụ
B1Xác định định vấn đề cần quan tâm
B4 chọn lọc và đưa ra kết luận
Lưu ý
Giáo viên cần giúp cho học sinh tìm ra nội dung chính trong bài
Cần giúp cho học sinh biết cách tóm gọn được nội dung trong bài
Tác dụng với HSTH
Giúp HS hiểu nội dung bài học một cách có hệ thống
Giúp HS tiếp cận được nhiều cách học khác nhau
Giúp cho việc xác định nguyên nhân nhanh chóng và hiệu quả
Rèn kĩ năng tập trung tư duy, quyết định của HS
Dựa vào biểu đồ xương cá, HS sẽ dễ nhớ được kiến thức bài học
Ví dụ: Bài 11: cuộc kháng chiến chống quân Tổng xâm lược lần thứ 2( Lích sử và địa lý 4)
B1: tìm hiểu cuộc kháng chiến chống quân Tổng
B2: tìm hiểu những nội dung chính:
Những chuẩn bị của nhà Lý
Diễn biến của cuộc kháng chiến
Kết quả của của kháng chiến
B3: những nội dung phụ
Chuẩn bị
Lý Thường Kiệt xây dựng phòng tuyến sông Như Nguyệt
Lý Thường Kiệt chia quân thành 2 đạo quân
Cho quân đánh vào nơi tập trung quân lương của nhà Tổng
Diễn biến
Năm 1076 với 10 vạn bộ binh, 1 vạn ngựa,20 vạn dân phủ của quân Tổng
Lý Thường Kiệt đánh quân Tong trên bờ sông Như Nguyệt
Kết quả: Quân Tổng bại trận
B4: Giáo viên đưa ra kết luận
THIẾT KẾ 1 HOẠT ĐỘNG TRONG 1 BÀI HỌC KHTN SỬ DỤNG PPDH NÊU VÀ GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
Bài 59: Nhu cầu chất khoáng ở thực vật (Khoa học lớp 4)
Bước 1: Xây dựng tình huống có vấn đề
Mục tiêu của bài là: HS phải hiểu được:
Nhu cầu về chất khoáng của các loài thực vật là khác nhau.
Nhu cầu về chất khoáng của các cây ở các giai đoạn phát triển khác nhau.
Ứng dụng thực tế vào trồng trọt.
Liên hệ kiến thức đã học ở bài trước HS rút ra vấn đề:
Bài trước chúng ta đã học vai trò của các yếu tố: nước, chất khoáng, không khí, ánh sáng đóng vai trò quan trọng và không thể thiếu đối với thực vật.
Nhu cầu nước ở các loại thực vật.
Hoàn thiện và dự kiến cho HS các hướng giải quyết vấn đề: Trong bài học hôm nay chúng ta sẽ cùng nhau quan sát, thảo luận và giải quyết vấn đề nhu cầu của chất khoáng đối với thực vật.
• Bước 2: Giải quyết vấn đề
Phân tích vấn đề: Làm rõ nhu cầu của chất khoáng đối với từng loài thực vật khác nhau và từng giai đoạn phát triển khác nhau. Qua bài học HS biết ứng dụng vào trồng trọt.
Nhiệm vụ cần thực hiện: Hướng dẫn HS quan sát tranh ảnh SGK hoặc GV chuẩn bị trước và thực hiện giải quyết vấn đề, sử dụng những phương pháp, kĩ thuật, suy đoán để tìm ra câu trả lời.
Trình bày giải pháp: Sau khi quan sát, thảo luận, ta thấy được chất khoáng có vai trò quan trọng đối với đời sống thực vật.
Những các loài cây khác nhau lại có nhu cầu về chất khoáng với liều lượng khác nhau.
Hơn nữa, cũng một cây, trong những giai đoạn phát triển khác nhau, nhu cầu về chất khoáng cũng khác nhau.
Trong trồng trọt, nếu biết bón phân đúng lúc, đúng cách sẽ cho thu hoạch cao.
Bước 3: Nhận xét, đánh giá và rút ra kết luận
HS: Qua bài học rút ra kiến thức nào bổ ích và biết ứng dụng vào trong đời sống thực tế.
GV: Thấy được tính tích cực, khách quan của phương pháp, qua đó tạo hứng thú học tập cho HS.
Ưu điểm