Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Tư vấn-hỗ trợ HS image, Hoạt động 2 - Coggle Diagram
Tư vấn-hỗ trợ HS
Phương pháp tư vấn-hỗ trợ
Nhóm phương pháp đánh giá tâm lí, khó khăn của học sinh
Phương pháp trắc nghiệm
Phương pháp phân tích sản phẩm hoạt động
Phương pháp quan sát
Phương pháp nghiên cứu hồ sơ học sinh
Nhóm phương pháp tư vấn, hỗ trợ học sinh
Phương pháp trò chuyện
Phương pháp trực quan
Phương pháp kể chuyện
Phương pháp thuyết phục
Đặc điểm tâm sinh lí của học sinh tiểu học
Đặc điểm phát triển thể chất của học sinh tiểu học
Thể lực phát triển tương đối êm ả, hài hòa, cả về chiều cao
Hệ xương đang trong quá trình cốt hóa (trở nên cứng dần) nhưng vẫn còn nhiều mô sụn.
Hệ tuần hoàn chưa hoàn thiện
Hệ thần kinh của học sinh tiểu học phát triển mạnh.
Đến cuối cấp tiểu học, học sinh đã có sức khỏe thể chất tương đối tốt
Ở một số học sinh, nhất là học sinh nữ, do gia tốc phát triển, các em đã có những biểu hiện của hiện tượng tiền dậy thì
Những đặc điểm tâm lí cơ bản của học sinh tiểu học
Một số đặc điểm tâm lí chung của học sinh tiểu học
Đặc điểm hoạt động nhận thức
Phát triển năng lực ý thức, năng lực chú ý và tính có chủ định trong các chức năng nhận thức
Dưới tác động của tính kỉ luật trong học tập cũng như yêu cầu về nội dung học tập, các em dần phát triển tính có chủ định, tính ý thức và chú ý trong các nhiệm vụ học tập.
Các em đã biết huy động trí tượng tượng tái tạo vào việc sáng tạo ra các ý tưởng, các hình ảnh - tức là dựa vào tưởng tượng tái tạo để phát triển tưởng tượng sáng tạo.
Phát triển cấu trúc thao tác trí tuệ trên vật thật và trên mô hình hoá.
Hình thành khả năng bảo toàn.
Hình thành những thao tác cụ thể
Quan hệ nhân quả và ngẫu nhiên.
Các quan hệ tiền nhân quả mang tính chất biểu tượng như vậy dần chuyển thành quan hệ nhân quả hợp lí ở cấp độ thao tác cụ thể.
Phát triển khả năng nhận thức xã hội
kĩ năng nhập vai người khác để phân tích nhận thức, thái độ và cách ứng xử của người khác.
Trẻ đã nhận ra người khác có thể có suy nghĩ, thái độ và hành động khác với mình, do nhận được các thông tin khác nhau.
Đặc điểm phát triển ngôn ngữ
Sự hoàn thiện ngữ pháp và ngữ nghĩa.
Hình thành năng lực đọc và viết tiếng mẹ đẻ
Khắc phục ngôn ngữ tự kỉ trung tâm
Đặc điểm giao tiếp
Trong giao tiếp với giáo viên, học sinh luôn coi thầy, cô là người đầy quyền lực, uy tín, ngưỡng mộ và thần tượng.
Với bạn học cùng lớp của trẻ em tiểu học là hồn nhiên, trong sáng, bình đẳng.
Đặc điểm tâm lí của học sinh đầu cấp và cuối cấp tiểu học
Đặc điểm tâm lí của học sinh đầu cấp tiểu học
Hình thành được tâm thế “sẵn sàng đi học”.
Trẻ 6 tuổi đã tích lũy được một số điều kiện tâm sinh lí cần thiết để đáp ứng yêu cầu của hoạt động học tập.
Đặc điểm hoạt động nhận thức
Về nhận thức lí tính
Các phẩm chất tư duy chuyển dần từ tính cụ thể sang tư duy trừu tượng khái quát.
Tưởng tượng đã phát triển phong phú hơn
Loại tư duy trực quan hành động và trực quan hình ảnh chiếm ưu thế rõ rệt.
Về nhận thức cảm tính
Các cơ quan cảm giác (thị giác, thính giác, khứu giác, vị giác, xúc giác) đều phát triển và đang trong quá trình hoàn thiện.
Về ngôn ngữ
Đa số học sinh đầu cấp tiểu học đã phát âm “tròn vành rõ chữ”
Về khả năng chú ý
Chú ý không chủ định chiếm ưu thế.
Về trí nhớ
loại trí nhớ trực quan hình tượng chiếm ưu thế hơn trí nhớ từ ngữ - lôgic.
Đặc điểm đời sống tình cảm
Đời sống tình cảm của trẻ đầu bậc tiểu học rất phong phú, nhạy cảm.
Nhu cầu được bộc lộ và đáp lại tình cảm của trẻ đầu bậc tiểu học là rất lớn
Nội dung đời sống tình cảm của học sinh tiểu học phong phú và đa dạng
Đặc điểm nhân cách
các thuộc tính của nhân cách tuy chưa được định hình nhưng đã bộc lộ rõ nét hơn lứa tuổi trước đó.
Đặc điểm tâm lí của học sinh cuối cấp tiểu học
Đặc điểm hoạt động nhận thức
Về nhận thức cảm tính
cảm giác và tri giác ở học sinh đã nhạy bén và sâu sắc hơn khá nhiều
Về nhận thức lí tính
Khả năng khái quát hóa của tư duy phát triển dần theo lứa tuổi.
Về khả năng chú ý
Chú ý có chủ định phát triển dần và chiếm ưu thế.
Về trí nhớ
Ghi nhớ có chủ định đã phát triển.
Về ngôn ngữ
Đến lớp 5, ngôn ngữ nói và viết của trẻ đã đạt mức thành thạo, dần hoàn thiện về chất lượng sử dụng ngôn ngữ.
Đặc điểm đời sống tình cảm và nhân cách
Về cơ bản, vẫn là chân thật, trong sáng, ngây thơ nhưng đã sâu sắc hơn. Tuy nhiên, đã có trách nhiệm hơn, kỉ luật, đoàn kết, tương hỗ, cảm thông, chia sẻ, biết tôn trọng tập thể…
Tình cảm của học sinh cuối bậc tiểu học đa dạng về nội dung và sâu sắc, ổn định hơn về mức độ.
có khả năng tiếp nhận và chuyển hóa yêu cầu của người lớn thành mục đích hành động của mình
Những yếu tố tác động đến tâm lí học sinh tiểu học trong bối cảnh xã hội mới
Yếu tố gia đình
Mối quan hệ, ứng xử, văn hóa ,trình độ nhận thức, phương pháp dạy học của cha mẹ, điều kiện gia đình là những yếu tố cơ bản ảnh hưởng trực tiếp nhận thức, tình cảm, thái độ, giá trị và các hành vi của học sinh.
Sự phát triển của internet và mạng xã hội
Bên cạnh những lợi ích to lớn, Internet và mạng xã hội cũng mang đến nhiều tác hại cho trẻ em, nhất là khi các em còn nhỏ, chưa biết sàng lọc, chọn lựa thông tin hoặc kiểm soát, tự điều chỉnh bản thân trước các tác động của yếu tố này
Sự thay đổi hình thức học tập
Dạy học kết hợp là phương pháp kết hợp giữa dạy học trực tuyến và dạy học trực tiếp có sự hỗ trợ của các ứng dụng công nghệ và internet.
Khó khăn của học sinh trong cuộc sống học đường
Khó khăn của học sinh tiểu học trong hoạt động học tập
Khó khăn của học sinh tiểu học trong thích ứng với môi trường học tập mới
Môi trường học tập của học sinh chứa đựng nhiều yếu tố mới, đòi hỏi các em phải thích ứng
Thời gian học tập
Học sinh phải tiến hành hoạt động học trong môi trường nề nếp kỉ luật tương đối “nghiêm ngặt”, đòi hỏi sự cố gắng rất lớn
Không gian, khung cảnh học tập mới
Định hướng của giáo viên
Hỗ trợ học sinh: quan tâm tới những khó khăn thực sự của các em; khen ngợi, động viên kịp thời, giúp trẻ hình dung trước và có sự chuẩn bị nhất định để dần tham gia vào môi trường học tập mới mẻ này một cách hào hứng, tuân thủ một cách tự nguyện và chung sống trong sự thích nghi.
Khó khăn của học sinh tiểu học trong hoạt động học tập
nhiều thành tố và yêu cầu phức tạp để cá nhân có thể lĩnh hội được kiến thức, kĩ năng, kĩ xảo, qua đó, phát triển trí tuệ, nhân cách.
Trong lớp, hay làm việc riêng
Theo dõi sát sao tình hình học tập của học sinh; Đánh giá kịp thời khó khăn mà học sinh gặp phải
Chưa hoặc không thực hiện được các bài tập mà giáo viên yêu cầu
Giao các bài tập vừa sức để luyện tập, củng cố kiến thức
Chưa hoặc không tiếp thu kịp bài giảng
Động viên, khích lệ hoặc khen thưởng kịp thời khi học sinh có tiến bộ
Không thích học đi học, sợ học, lảng tránh
Liên hệ với gia đình, trao đổi để cha mẹ nắm được tình hình học tập của con tại trường, lớp; đề nghị cha mẹ cùng phối hợp với giáo viên giúp học sinh từng bước tiến bộ trong học tập
Khó khăn của học sinh tiểu học trong quan hệ giao tiếp
Trong giao tiếp với người lớn (cha mẹ và giáo viên)
Khó thiết lập mối quan hệ với giáo viên
Chủ động làm thay đổi cảm nhận xa lạ ở học sinh; quan tâm, trò chuyện một cách chân thành, cởi mở, trìu mến
Không dám hoặc không muốn thể hiện, bày tỏ suy nghĩ và cảm xúc của mình với cha mẹ và giáo viên
Khích lệ, động viên học sinh bày tỏ suy nghĩ, cảm xúc của bản thân; lắng nghe và tôn trọng những cảm xúc đó
Trong giao tiếp với bạn bè
Học sinh bị bắt nạt
Bắt nạt thể chất
Bắt nạt tinh thần
Học sinh thích (hoặc bị gán ghép là thích) bạn khác giới
Học sinh nam thích học sinh nữ và (hoặc) ngược lại.
Hai em không thích nhau, cũng không có tình cảm gì đặc biệt nhưng do các bạn trong lớp tự gán ghép cho các em và lôi kéo các bạn khác hùa vào trêu chọc
Định hướng GV
Chuyển chỗ ngồi để 2 học sinh
Không nên phán xét, tìm cách trò chuyện, tìm hiểu thông tin, nhẹ nhàng phân tích để các em hiểu ra và biết cách thể hiện tình cảm quý mến giữa bạn bè với nhau
Định hướng GV
học sinh bị gán ghép
Quan tâm trò chuyện, giải thích
Trấn an các em
Hướng dẫn các em cách giao tiếp quyết đoán
Với tập thể lớp
Giữ mối liên hệ với gia đình, phối hợp với cha mẹ học sinh để cùng tư vấn, hỗ trợ
Tổ chức các chuyên đề tư vấn tâm lí và chuyên đề giáo dục kĩ năng sống liên quan đến các chủ đề về tình bạn
Tổ chức nhiều hoạt động tập thể phong phú, hấp dẫn để tất cả học sinh trong lớp tham gia
Định hướng của GV
Với học sinh bị bắt nạt
Gặp gỡ, trao đổi trực tiếp với học sinh;
Lắng nghe để hiểu suy nghĩ, cảm xúc, mong muốn của học sinh;
Trấn an, động viên, cùng phân tích để học sinh nhận thấy điểm mạnh của mình, tăng thêm cảm nhận tự tin về bản thân.
Với học sinh bắt nạt
phân tích để học sinh tự nhận ra, tự điều chỉnh nhận thức và hành vi ứng xử của chính mình với các bạn.
Khó khăn của học sinh tiểu học trong phát triển bản thân
Chưa hình thành được thói quen và nề nếp học tập cần thiết
Kĩ năng tự phục vụ chưa tốt
Trong sinh hoạt tập thể, còn ỷ lại, dựa dẫm vào giáo viên và các bạn; hoặc chưa biết cách tham gia một cách phù hợp
Định hướng GV
Quan tâm, trò chuyện với học sinh và cha mẹ học sinh
Từng bước một, đưa ra những yêu cầu cụ thể, giới hạn thời gian và điều kiện cho học sinh thực hiện
Định hướng GV
Rèn những kĩ năng và thói quen tốt cho học sinh bằng chính những việc trên lớp học
Định hướng GV
Tổ chức các hoạt động cá nhân hoặc tập thể học sinh để các em thực hiện
Hoạt động 2