Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Bài tập nhóm 9 - Coggle Diagram
Bài tập nhóm 9
Mảnh ghép
KN: L à kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm giải quyết một nhiệm vụ phức hợp, kích thích sự tham gia tích cực của học sinh, nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác.
Cách tiến hành
Vòng 1: Nhóm chuyên gia
Hoạt động theo nhóm 3 đến 8 người [số nhóm được chia = số chủ đề x n (n = 1,2,…)]
-
Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình
Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành “chuyên gia” của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2
-
Tác dụng
Phát huy sự hiểu biết, khả năng sáng tạo của HS
Phát triển kĩ năng làm việc nhóm, trách nhiệm của từng cá nhân trong thực hiện nhiệm vụ
Kích thích sự phát triển tư duy, gây hứng thú cho HS, thúc đẩy sự tham gia tích cực của HS tham gia vào học tập
-
Lưu ý
Đảm bảo những thông tin từ các mảnh ghép lại với nhau có thể hiểu được bức tranh toàn cảnh của một vấn đề và là cơ sở để giải quyết một nhiệm vụ phức hợp ở vòng 2.
Các chuyên gia ở vòng 1 có thể có trình độ khác nhau, nên cần xác định yếu tố hỗ trợ kịp thời để tất cả mọi chuyên gia có thể hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1, chuẩn bị cho vòng 2.
Số lượng mảnh ghép không nên quá lớn để đảm bảo các thành viên có thể truyền đạt lại kiến thức cho nhau
Đặc điểm của nhiệm vụ mới ở vòng 2 là một nhiệm vụ phức hợp và chỉ có thể giải quyết được trên cơ sở nắm vững những kiến thức đã có ở vòng 1. Do đó cần xác định rõ những yếu tố cần thiết về kiến thức, kĩ năng, thông tin,…cũng như các yếu tố hỗ trợ cần thiết để giải quyết nhiệm vụ phức hợp này.
Ưu điểm
Cho phép HS diễn đạt những ý tưởng, những khám phá của mình
-
-
Nhược điểm
Kết quả phụ thuộc vào quá trình thảo luận ở vòng 1, nếu vòng thảo luận này không có chất lượng thì cả hoạt động sẽ không có hiệu quả
-
Không thể sử dụng kỹ thuật này cho các nội dung thảo luận có mối quan hệ ràng buộc nhân quả với nhau
-
Xương cá
KN: Là một dạng biểu kỹ thuật đồ họa có hình dạng giống xương cá hay còn gọi là biểu đồ nguyên nhân-kết quả, là phương pháp nhận diện vấn đề và đưa ra giải pháp
Tác dụng
-
-
-
Rèn kĩ năng tập trung tư duy, quyết định của HS
Dựa vào biểu đồ xương cá, HS sẽ dễ nhớ được kiến thức bài học
-
Ưu điểm
-
giúp học sinh hệ thống hóa kiến thức 1 cách khoa học, các kiến thức được thể hiện rất rõ ràng trên xương cá
-
-
Lưu ý
Cần giúp cho học sinh biết cách tóm gọn được nội dung trong bài
Giáo viên cần giúp cho học sinh tìm ra nội dung chính trong bài
Kĩ thuật khăn trải bàn
Khái niệm
Kĩ thuật khăn trải bàn là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm
Các bước tiến hành
-
Trên giấy A0 chia thành các phần gồm phần chính giữa và các phần xung quanh. Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm. Mỗi nhóm người tương ứng vớ phần xung quanh
Mỗi HS là việc độc lập trong khoảng vài phút, tập trung suy nghĩ trả lời câu hỏi của GV đưa ra theo vốn hiểu biết của bản thân và viết vào phần giấy của mình
Hết thời gian làm việc cá nhân, HS thảo luận nhóm rồi thống nhất các ý kiến cá nhân thành ý kiến chung của nhóm rồi viết vào phần chính giữa tờ giấy
-
ưu, nhược điểm
ưu điểm
Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực ăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân học sinh trong quá trình hoạt động theo nhóm
-
Phát triển mô hình có sự tương tác giữa học sinh với học sinh có công cụ để ghi nhận kết quả làm việc của cá nhân và thảo luận nhóm
Nhược điểm
Đòi hỏi về không gian lớp học và đồ dùng dạy học phu hợp ( khổ giấy, bút lông,... ) khi tổ chức hoạt động
-
Đặc Biệt là những em chậm tiến sẽ trông chờ, ỷ lại vào các bạn học tốt hơn trong nhóm, đợi các bạn viết trước để chép lại làm phản tác dụng của kĩ thuật dạy học này.
Một số lưu ý khi sử dụng
Đảm bảo được tất cả HS đều phải đưa ra ý kiến của mình về vấn đề thảo luận chứ không dựa vào những HS khá giỏi
-
-
Sau khi các nhóm hoàn tất công việc, GV cần yêu cầu các nhóm gắn tất cả các giấy nhỏ lên bảng để cả lớp cùng theo dõi, nhận xét
-
-
Kỹ thuật tia chớp
Khái niệm
Kỹ thuật tia chớp là một kỹ thuật huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó, hoặc nhầm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp thông qua việc các cá nhân lần lượt nêu ngắn gọn, nhanh chóng ( nhanh như chớp ) ý kiến của mình về một câu hỏi hoặc tình trạng vấn đề
-
-
ưu, nhược điểm
ưu điểm
-
-
Tạo sự nhanh nhẹn trong tư duy, phát triển khả năng ghi nhớ của học sinh
Nhược điểm
Chưa phát huy tối đa sự sáng tạo của học sinh do yêu cầu của kĩ thuật là ngắn gọn và đặc biệt là nhanh
Một số em HS còn rụt rè ngại khi phải đưa ra ý kiến, ít có tương tác với GV
-
Kĩ thuật lược đồ tư duy
Khái niệm
Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bảng hay trên máy tính,...
Cách tiến hành
-
Bước 3: (HS) Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết 1 khái niệm, phản ánh 1 nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng 1 màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các
nhánh
Bước 4: (HS) Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
-
Bước 2: HS viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ 1 hình ảnh phản ánh chủ đề.
(Mỗi thành viên lần lượt kết nối ý tưởng trung tâm với ý tưởng của cá nhân để mô tả ý tưởng thông qua hình ảnh, biểu tượng hoặc một vài ký tự ngắn gọn.)
Ưu điểm
Kỹ thuật sơ đồ tư duy giúp học sinh nắm được quá trình tổ chức thông tin, ý tưởng cũng như giải thích và kết nối thông tin với cách hiểu biết của mình.
HS được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng
-
-
Thích hợp với các nội dung ôn tập, liên kết lý thuyết với thực tế.
Phù hợp tâm lý học sinh, đơn giản, dễ hiểu.
Nhược điểm
-
-
Kỹ thuật sử dụng sơ đồ giấy khó lưu trữ, thay đổi, chỉnh sửa, tốn kém chi phí.
Nếu sơ đồ do giáo viên xây dựng, sau đó giảng giải cho học sinh thì sẽ khiến học sinh khó nhớ bài hơn học sinh tự làm.
Một số lưu ý
– Giáo viên để học sinh tự lựa chọn sơ đồ: Sơ đồ thứ bậc, sơ đồ mạng, sơ đồ chuỗi
-
– Khuyến khích học sinh sử dụng biểu tượng, ký hiệu, hình ảnh và văn bản tóm tắt.
Thẻ bậc thang
KN: Kĩ thuật thẻ bậc thang là kĩ thuật dạy học tích cực mà ở đó học sinh sẽ xác định được thứ tự ưu tiên của ý tưởng học tập và kĩ năng hợp tác, tư duy phê phán, ra quyết định
Cách tiến hành
- Học sinh mỗi nhóm được nhận một số thẻ
- Học sinh xếp các thẻ theo thứ tự quan trọng giảm dần hoặc tăng dần hình bậc thang
- Học sinh các nhóm so sánh sự khác nhau giữa các nhóm
- Mỗi nhóm có quyền đặt tổng số 5 câu hỏi cho tất cả các nhóm khác trong lớp về sự khác nhau giữa nhóm mình và nhóm khác
Ưu điểm
Phát triển các kĩ năng tư duy, thảo luận, phân tích và đặt câu hỏi cho học sinh
-
-
-
-
Lưu ý
-
-
Kĩ thuật này giúp học sinh xác định theo thứ tự ưu tiên những ý tưởng hoặc những thông tin về vấn đề học tập (hoặc các vấn đề khác)
-
-
Kỹ Thuật ổ bi
Cách tiến hành
-
Khi thảo luận, mỗi người học ở vòng trong sẽ trao đổi với ngời học đối diện ở vòng ngoài
-
Sau một ít phút người học vòng ngoài ngồi yên,người học vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay để luôn hình thành các nhóm đối tác mới
-
-
-Giúp HS học hỏi lẫn nhau và ghi nhớ sâu kiến thức bài học
-Giúp HS chủ động , sáng tạo tích cực hơn
-Tạo không khí lớp học sôi nổi hơn
Khái niệm
Là một kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó học sinh chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi học sinh có thể nói chuyện lần lượt với các học sinh ở nhóm khác.
Kỹ thuật phòng tranh
Khái niệm
Kỹ thuật phòng tranh được coi là một trong những kỹ thuật dạy học tích cực có hiệu quả cao trong tổ chức các hoạt động học cho học sinh. Nó giúp phát huy tính tích cực, chủ động tham gia và hợp tác của học sinh. Kỹ thuật này cũng có tính linh hoạt cao. Giáo viên có thể sử dụng kĩ thuật này cho hoạt động cá nhân, hoạt động cặp hoặc hoạt động nhóm.
Cách tiến hành
-
Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác hoạ những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
-
Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu. Tuy nhiên, trên thực tế, đa số giáo viên đều tiến hành bước cuối cùng dưới dạng nhận xét và chữa các lỗi phổ biến của các sản phẩm.
Ưu nhược điểm
Ưu điểm
-
Giúp HS năng động, sáng tạo, tránh những giờ học nhàm chán, hiệu quả thấp.
Tạo kĩ năng quan sát, giải quyết vắn đề, làm việc nhóm, phân tích
-
Nhược điểm
-
Tồn thời gian, lớp học dễ lộn xộn, mắt trật tự
Thiết kế 1 HĐ trong bài sử dụng PPDH "nêu và giải thuyết vấn đề " [HDD2 - bài 2 - Sách TN&XH lớp 2 - Cánh Diều ]
Mục tiêu
Đặt được câu hỏi để tìm hiểu thông tin về tên công việc, nghề nghiệp của những người lớn trong gia đình.
Nêu được ý nghĩa của những công việc, nghề nghiệp đó đối với gia đình và xã hội.
Chia sẻ với các bạn, người thân về công việc, nghề nghiệp yêu thích sau này
Cách tiến hành
Bước 1: Làm việc theo cặp
Từng cặp HS đặt câu hỏi và trả lời về nghề nghiệp của những người lớn trong gia đình mình theo gợi ý trong SGK hoặc theo đoạn hội thoại GV đưa ra
A: Mẹ bạn làm công việc gì?
B: Công việc của mẹ mình là bán hàng ngoài chợ.
B: Bố bạn làm nghề gì?
A: Bố mình làm nghề thợ xây
HS nói cho bạn nghe những công việc, nghề nghiệp của những người trong gia đình mình giúp ích gì cho gia đình và xã hội?
-
-
-
-