Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
NHÓM 4 KHTN - Coggle Diagram
NHÓM 4 KHTN
Kĩ thuật xương cá
-
-
Được sử dụng khi
-
-
-
-
Trong quá trình tìm cách giải quyết vấn đề, xác định nguyên nhân căn bản của các vấn đề
Lưu ý
Khuyến khích sử dụng ảnh, kí hiệu, văn ban tóm tắt
-
-
-
-
Tác dụng
-
HS được rèn luyện kĩ năng tập trung tư duy, quyết định
-
-
-
Ví dụ minh họa
B2: Tìm hiểu ND chính (chuẩn bị của nhà Lý, diễn biến cuộc kháng chiến, kết quả cuộc kháng chiến)
B3: Tìm hiểu những ND phụ (Lý Thường Kiệt xây dựng phòng tuyến, chia làm 2 đạo quân,... quân Tống bại trận)
-
-
-
Khái niệm
Đây là một dạng biểu kỹ thuật đồ họa có hình dạng gần giống xương cá hay còn gọi là biểu đồ nguyên nhân - kết quả, là phương pháp nhận diện vấn đề và đưa ra giải pháp
Kĩ thuật khăn trải bàn
Khái niệm
Là hình thức tổ chức hoạt động mang tính hợp tác, kết hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm nhằm:
Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
-
Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
Cách tiến hành
-
Viết vào ô mang số của bạn, câu trả lời hoặc ý kiến của bạn(về chủ đề) . Mỗi cá nhân làm việc độc lập trong khoảng vài phút
-
-
-
Kết thúc thời gian làm việc cá nhân, các thành viên chia sẻ , thảo luận, thống nhất các câu hỏi
Ưu điểm
Tăng cường tính độc lập, trách nhiệm của cá nhân HS
-
Kích thích, thúc đẩy sự tham gia tích cực
Kĩ thuật này giúp cho hđ nhóm có hiệu quả hơn, mỗi học sinh đều phải đưa ra ý kiến của mình về chủ đề đang thảo luận, không ỷ lại vào các bạn học khá, giỏi.
Nhược điểm
Đặc biệt là những em chậm tiến bộ, sẽ trông chờ vào các bạn viết trước để chép lại, làm phản tác dụng của kĩ thuật dạy học này.
Với cách kê bàn ghế ở hầu hết các phòng học hiện nay rất khó để HS phủ giấy lên bàn cùng viết đáp án hay ý kiến riêng của mình dẫn đến đùn đẩy nhau gây mất trật tự, mất thời gian
Mất thời gian chuẩn bị giấy cho mỗi lần sử dụng, thời gian phát giấy, thời gian treo giấy.
Lưu ý
Sau khi các nhóm hoàn tất công việc giáo viên có thể gắn các mẫu giấy "khăn trải bàn" để cả lớp cùng nhận xét
Kĩ thuật này áp dụng cho hđộng nhóm với một chủ đề nhỏ trong tiết học, toàn thể học sinh cùng nghiên cứu một chủ đề
Ví dụ
Yêu cầu mỗi HS dùng thước và eke kiểm tra kích thước các cạnh, độ lớn góc và ghi lại đặc điểm của hình do mình kiểm tra được vào ô trống
-
Chia lớp thành các nhóm nhỏ, phát cho mỗi nhóm 1 tờ A0
Cho các nhóm đưa ra kết quả, Gv kết luận
Kĩ thuật tia chớp
Tác dụng
Phát huy sự nhanh nhạy trong tư duy, phát triển khả năng ghi nhớ của học sinh
-
Quy tắc thực hiện
-
-
Có thể áp dụng bất kì thời điểm nào, lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi thảo luận
-
Ưu và nhược điểm
Nhược điểm
-
-
Có thể sẽ có nhiều ý kiến lan man, xa chủ đề. GV cần chủ động xử lí tình huống cho hù hợp.
Ưu điểm
-
-
-
Rèn luyện khả năng phản xạ, tư duy nhanh gọn
Lưu ý
-
GV phải biết lựa chọn vấn đề thảo luận, trọng tâm
Khái niệm
Là KT huy động sự tham gia của các thành viên đối với 1 câu hỏi nào đó hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cri thiện tình trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học.
-
Kĩ thuật chia nhóm
Cách chia nhóm
Chía nhóm theo sở thích của các em,...
Chia nhóm theo các màu sắc,...
Chia nhóm theo số thứ tự từ trên xuống dưới; chia theo tháng, mùa sinh,...
Các bước tiến hành
-
-
-
B5: GV nhận xét, đánh giá, kết luận
-
Ưu và nhược điểm
Nhược điểm
Khi hoạt động trong nhóm thì sẽ có bạn tích cực, có bản sẽ ỷ lại hoàn toàn vào nhóm
-
Không khí lớp học ồn ào, GV khó kiểm soát
Ưu điểm
Tạo cơ hội cho HS phát triển tư duy, phát triển khả năng của bản thân, chủ động học tập tích cực
HS sẽ dễ tiếp thu ND bài học hơn; HS lĩnh hội các tri thức một cách khách quan, sâu sắc và bền vững hơn
Giúp các HS yếu kếm, rụt rè thêm phần mạnh dạn, tự tin hơn; tạo điều kiện cho các em hòa nhập cộng đồng
Lưu ý
-
Khi GV chia nhóm thì số lượng nhóm phải vừa phải, các nhóm có trình độ ngang nhau, vai trò của từng thành viên trong nhóm là khác nhau
-
-
Khi học thì HS phải có đủ nguyên vật lieju, dụng cụ học tập
-
Khái niệm
Đây là KTDH tích cực trong đó GV tổ chức cho HS thành nhiều nhóm nhỏ và hướng dẫn mỗi nhóm cùng hợp tác, trao đổi ý kiến nhằm giải quyết các nhiệm vụ dạy học
-
Kĩ thuật lược đồ tư duy
Cách tiến hành
Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết một khái niệm, phản ánh một nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng một màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ một hình ảnh phản ánh chủ đề.
-
Ứng dụng
-
Chuẩn bị ý tưởng cho một báo cáo hay buổi nói chuyện, bài giảng
Tóm tắt nội dung, ôn tập một chủ đề
Thu thập, sắp xếp các ý tưởng
-
Khái niệm
Lược đồ tư duy (còn được gọi là bản đồ khái niệm) là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bản trong, trên bảng hay thực hiện trên máy tính.
Ưu điểm
Nội dung luôn có thể bổ sung, phát triển, sắp xếp lại
Học sinh được luyện tập phát triển, sắp xếp các ý tưởng.
-
-
Nhược điểm
Khi động não thì kế hoạch tư duy khuyến khích bạn để dòng chảy ý tưởng tự do, thậm chí cần phải để trực giác làm việc
Đối với người logic trong suy nghĩ sẽ khó tin vào trực quan vì suy xét của họ sẽ tự cho rằng việc đấy không khả thi.
-
Kĩ thuật mảnh ghép
khái niệm: là hình thức hợp tác giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm
-
cách tiến hành
vòng 1: nhóm chuyên gia
hoạt động theo nhóm 3-8 người, số nhóm được chia theo số chủ đề
mỗi nhóm được giao 1 nhiệm vụ, có thể có nhóm làm nhiệm vụ giống nhau
khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành chuyên gia của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm ở vòng 2
-
ý nghĩa, vai trò
một trong những kỹ thuật dạy học tích cực thường được sử dụng trong dạy học khtn và các môn học khác
HS phát huy tối đa vai trò , khả năng nghiên cứu và hợp tác làm việc giải quyết vấn đề
lưu ý
kỹ thuật này áp dụng cho hoạt động nhóm với nhiều dủ đề nhỏ trong tiết học, hs được chia nhóm ở vòng 1 cùng nghiên cứu 1 chủ đề
phiếu học tập mỗi chủ đề nên sử dung giấy cùng màu có đánh số, nếu ko có giấy cùng màu thì thêm lí tự để phân biệt
-
Kĩ thuật thẻ bậc thang
Khái niệm
Kĩ thuật thẻ bậc thang là kĩ thuật dạy học tích cực mà ở đó học sinh sẽ xác định được thứ tự ưu tiên của ý tưởng học tập và kĩ năng hợp tác tư duy phê phán, ra quyết định
-
Cách tiến hành
-
-
-
Mỗi nhóm có quyền đặt 5 câu hỏi cho tất cả các nhóm khác trong lớp về sự khác nhau giữa nhóm mình và nhóm khác
-
Ưu nhược điểm
Ưu điểm: Phát triển khả năng làm việc nhóm, nhiệm vụ được giao trong nhóm tất cả các thành viên đều phải làm, tạo cơ hội cho tất cả HS thảo luận với nhau.
Nhược điểm: GV không tổ chức hợp lí sẽ gây ra mất thời gian, HS thảo luận có nhiều ý kiến sẽ gây mất trật tự
-
Kĩ thuật ổ bi
vai trò, ý nghĩa
ko chỉ giúp cho HS giao tiếp với nhau trong nhóm mà còn giúp chúng có cơ hội giao tiếp trao đổi ý kiến với từng thành viên trong nhóm bạn giúp HS hiểu được đầy đủ nội dung cần truyền đạt
khái niệm
là kỹ thuật dùng trong thảo luận nhóm, trong đó HS chia thành 2 nhóm ngồi theo 2 vòng tròn đồng tâm như 2 vòng của 2 ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện lần lượt với các hS ở nhóm khác
cách thức hiện
khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS dối diện ở vòng ngoài
sau 1 ít phút thì HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo chiều kim đồng hồ , tương tự như vòng bi quay để luôn hình thành các nhóm đối tác mới
-
Kĩ thuật phòng tranh
khái niệm: là kỹ thuật dạy học mà giáo viên đưa ra các nhiệm vụ, học sinh giải quyết các nhiệm vụ bằng cách phác họa lên những tờ giấy hoặc bìa
cách tiến hành
-
bước 2: mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác họa những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên 1 tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp hoc như 1 triển lãm tranh
-
-
ví dụ
bài cơ quan sinh sản của thực vật có hoa môn khoa học lớp 4. HS vẽ tranh về các bộ phận sinh sản của thực vật có hoa.
-