Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
SẮT VÀ HỢP CHẤT, Fe2+ ---> Fe3+ + e, 3FeO + 10HNO3 → 3Fe(NO3)3 + NO +…
SẮT VÀ HỢP CHẤT
BÀI 31: SẮT( Fe)
- Vị trí , cấu hình electron
Fe thuộc ô 26, chu kì 4, nhóm VIIIB
-
Nguyên tử sắt dễ nhường 2 electron ở phân tử lớp 4s trở thành Fe2+ và có thể nhường thêm 1 electron ở phân lớp 3d trở thành ion Fe3+
Là kim loại màu trắng hơi xám ,có khối lượng riêng lớn( D=7,9g/cm3) , nóng chảy ở 1540oC
có tính dẫn điện , dẫn nhiệt tốt, và có tính nhiễm từ
-
-
3.2: tác dụng với axit
a.Với dung dịch HCl, H2SO4 loãng
Fe khử ion H+ của các dung dịch HCl, H2SO4 loãng thành H2, Fe bị oxi hóa đến số oxi hóa +2
-
b.Với dung dịch HNO3 và H2SO4 đặc, nóng
Fe khử N+5 hoặc S+6 trong dung dịch HNO3 hoặc H2SO4 đặc, nóng đến số oxi hóa thấp hơn, còn Fe bị oxi hóa đến số oxi hóa +3.
-
Fe bị thụ động bởi các axit HNO3 đặc, nguội hoặc H2SO4 đặc, nguội.
-
Sắt chiếm 5% khối lượng vỏ Trái Đất, đứng thứ hai trong các kim loại (sau nhôm).
Trong tự nhiên, Sắt tồn tại chủ yếu ở dạng hợp chất.
Quặng sắt quan trọng là: quặng manhetit (Fe3O4) (hiếm có trong tự nhiên), quặng hematit đỏ (Fe2O3), quặng hematit nâu (Fe2O3.nH2O), quặng xiđerit (FeCO3), quặng pirit (FeS2).
Sắt có trong hemoglobin (huyết cầu tố) của máu, làm nhiệm vụ vận chuyển oxi, duy trì sự sống.
-
-
Bài 32: Hợp chất của sắt
Hợp chất săt(II)
-
-
Sắt(II) oxit
Chất rắn màu đen, không có trong tự nhiên, không tan trong nước
- Tác dụng được với axit sinh ra muối sắt (II) còn khi tác dụng với axit có tính oxi hóa mạnh thì thu được muối sắt (III)
-
-
Sắt(II) hidroxit
Là chất rắn, màu trắng hơi xanh, không tan trong nước.
-
Khi cho dung dịch muối sắt(II) vào dung dịch kiềm, lúc đầu ta thu được kết tủa màu trắng hơi xanh, sau đó chuyển dần sang màu nâu đỏ
Fe²+ + 2OH- --> Fe(OH)2
4Fe(OH)2 + O2 + 2H2O ---> 4Fe(OH)3
Muối săt(II)
Đa số tan trong nước, khi kết tinh ở dạng ngậm nước.
- Dễ bị oxi hóa thành muối sắt (III)
2FeCl2 + Cl2 → 2FeCl3
Điều chế: cho Fe (hoặc FeO, Fe(OH)2) tác dụng với HCl hoặc H2SO4 loãng:
Fe + 2HCl → FeCl2 + H2
FeO + H2SO4 → FeSO4 + H2
dung dịch muối sắt (II) điều chế được cần dùng ngay, vì trong không khí muối sắt (II) sẽ chuyển dần thành muối sắt (III).
Hợp chất sắt ( III)
Ion Fe3+ có khả năng nhận 1 hoặc 3 electron để thành ion Fe2+ hoặc Fe
Fe3+ +1e-->Fe2+
Fe3+ +3e-->Fe
Tính chất hóa học đặc trưng của hợp chất sắt (III) là tính oxi hóa
Sắt (lll)oxit
(Fe2O3)
Là chất rắn màu đỏ nâu ,không tan trong nước
-
Ở nhiệt độ cao ,Fe2O3 bị CO hoặc H2 khử thành Fe
Fe2O3 +3CO -t°->2Fe +3CO2
-
-
-
Muối sắt (III)
Muối sắt (III) đa số tan trong nước, kết tinh dạng ngậm nước.
-
-
HỢP KIM CỦA SẮT
Gang
Khái niệm
Gang là hợp kim của sắt với cacbon, trong đó C chiếm 2 – 5% về khối lượng, ngoài ra còn một lượng nhỏ các nguyên tố khác Si, Mn, S, …
Phân loại
Gang trắng: chứa C ở dạng than chì, dùng để đúc bệ máy, ống dẫn nước, cánh cửa
Gang xám: chứa ít C hơn và C chủ yếu ở dạng xementit (Fe3C), được dùng để luyện thép
Thép
Khái niệm
Là hợp kim của sắt với C trong đó C chiếm 0,01 – 2% về khối lượng.
Phân loại
Thép thường ( thép cacbon): Thép mềm chứa không quá 0,1%C; dễ gia công, được dùng kéo sợi hay cán thành thép lá dùng trong vật dụng đời sống và xây dựng
Thép cứng: chứa trên 0,9%C dùng để chế tạo công cụ, chi tiết máy
Thép đặc biệt: cho thêm vào thép 1 số nguyên tố làm thép có tính chất đặc biệt
- Thép chứa 13%Mn rất cứng, được dùng làm máy nghiền đá
- Thép chứa khoảng 20% Cr và 10% Ni rất cứng, không gỉ, dùng làm dụng cụ gia đình, y tế
- Thép chứa khoảng 18% W và 5% Cr rất cứng, dùng để chế tạo máy cắt, gọt,.
Thành viên nhóm 9 : Xuân Hoà ( nam), nguyễn khánh linh, nguyễn thị lan anh, nguyễn văn hưng
-
-
-
-
-
-