Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
SẮT, Phản ứng tạo thành chất khử CO:
C + O2 ==> CO2
CO2 + C…
SẮT
Hợp chất của sắt
-
sắt (ii) oxit = FEO
-
-
-
FeO có tính khử, tác dụng với chất oxi hoá như axit H2SO4 đặc nóng hoặc HNO3
-
Muối sắt (II)
TAN TRONG NƯỚC , KHI KẾT TINH THƯỜNG Ở DẠNG NGÂM TRONG NƯỚC
-
Muối sắt(II) được điều chế bằng cách cho Fe (hoặc FeO; Fe(OH)2) tác dụng với axit HCl hoặc H2SO4 loãng FE+ 2HCL ---> FECL2+H2
Chú ý: dung dịch muối sắt (II) điều chế được cần dùng ngay, vì trong không khí muối sắt (II) sẽ chuyển dần thành muối sắt (III).
- Ứng dụng: muối FeSO4 được dùng làm chất diệt sâu bọ, pha chế sơn, mực nhuộm vải
-
Muối sắt(III)
Đa số muối sắt(III) tan trong nước, khi kết tinh thường ở dạng ngậm nước. Thí dụ: FeCl3.6H2O; Fe2(SO4)3.9H2O
Các muối sắt(III) có tính oxi hóa, dễ bị khử thành muối sắt(II).
Hidroxit Fe(OH)3
Là chất rắn màu nâu đỏ, không tan trong nước nhưng dễ tan trong các dung dịch axit tạo muối sắt (III)
2Fe(OH)3 + 3H2SO4 → Fe2(SO4)3 + 6H2O
-
Sắt
Vị trí: ô 26, thuộc nhóm VIII B, chu kì 4
-
nguyên tử dễ nhường 2e ở phân lớp 4s trở thành ion Fe2+ và có thể nhường thêm 1e ở phân lớp 3d trở thành ion Fe3+
TCVL: màu trắng hơi xám, khối lượng riêng lớn, nóng chảy ở 1540oC, có tính dẫn điện, dẫn nhiệt tối và có tính nhiễm từ
TCHH
-
2: Tác dụng với axit
Với dung dịch HCl, H2SO4 loãng: Fe khử ion H+ của các dung dịch HCl, H2SO4 loãng thành H2, Fe bị oxi hóa đến số oxi hóa +2
Với dung dịch HNO3 và H2SO4 đặc, nóng: Fe khử N+5 hoặc S+6 trong dung dịch HNO3 hoặc H2SO4 đặc, nóng đến số oxi hóa thấp hơn, còn Fe bị oxi hóa đến số oxi hóa +3
Chú ý: Fe bị thụ động bởi các axit HNO3 đặc, nguội hoặc H2SO4 đặc, nguội
-
Trạng thái tự nhiên
Sắt chiếm 5% khối lượng vỏ Trái Đất, đứng thứ hai trong các kim loại (sau nhôm).
-
-
Sắt có trong hemoglobin (huyết cầu tố) của máu, làm nhiệm vụ vận chuyển oxi, duy trì sự sống.
Hợp kim của sắt
Gang
KN:Gang là hợp kim của sắt với cacbon, trong đó C chiếm 2 – 5% về khối lượng, ngoài ra còn một lượng nhỏ các nguyên tố khác Si, Mn, S, …
Phân loại
Gang xám: chứa C ở dạng than chì, dùng để đúc bệ máy, ống dẫn nước, cánh cửa
Gang trắng:chứa ít C hơn và C chủ yếu ở dạng xementit (Fe3C), được dùng để luyện thép
Sản xuất
Nguyên liệu:quặng sắt oxit ( thường là quặng hemantit đỏ), than cốc và chất chảy ( CaCO3 và SiO2)
-
Ứng dụng
Làm trục khuỷu, ống nước đường kính lớn, nắp hố ga, song chắn… vì giá thành rẻ, độ an toàn cao và thi công dễ dàng.
Thép
Khái niệm: Là hợp kim của sắt chứa từ 0,01 – 2% khối lượng cacbon cùng với một số nguyên tố khác (Cr, Ni, Mn, Si,...).
Phân loại
Thép thường (thép cacbon): chứa ít cacbon, silic, mangan và rất ít lưu huỳnh, photpho. Độ cứng của thép phụ thuộc vào hàm lượng cacbon
Thép cứng chứa trên 0,9%C, dùng chế tạo công cụ, các chi tiết máy như vòng bi, vỏ xe bọc thép
Thép mềm chứa không quá 0,1%C; dễ gia công, được dùng kéo sợi hay cán thành thép lá dùng trong vật dụng đời sống và xây dựng
-
Sản xuất
- Nguyên tắc: giảm hàm lượng các tạp chất C, S, Si, Mn, ... có trong gang bằng cách oxi hóa các tạp chất đó thành oxit rồi biến thành xỉ và tách ra khỏi thép.
Phương pháp Bet-xơ-me.
-
-
- Ưu điểm: thời gian rất nhanh
- Nhược điểm; thành quả luyện ra sẽ không có những thành phần mình mong muốn như ban đầu.
Phương pháp Mac-tanh
- Là phương pháp luyện thép từ gang, trong khoảng thời gian từ 6 đến 8 tiếng liên tục
- Nhược điểm: thời gian rất dài-
- Ưu điểm: tạo ra được thép có các thành phần như mong muốn ban đầu.
Phương pháp lò điện
- Là phương pháp luyện tháp từ lò điện, khi đó sẽ tạo ra nhiệt lượng bằng cực than chì và của gang lỏng
- Ưu điểm: luyện được thép chất lượng cao và không có tạp chất độc hại
- Nhược điểm: dung tích nhỏ
Các PƯHH
- 3Fe2O3 + CO ==> 2Fe3O4 + CO2
- Fe3O4 + CO ==> 3FeO + CO2
- FeO + CO ==> Fe + CO2
- CaCO3 ==> CaO + CO2
- CaO + SiO2 ==> CaSiO3
-
Sắt có tính khử trung bình: - Tác dụng với chất oxi hóa yếu, sắt oxi hóa đến số oxi hóa +2
- Tác dụng với chất oxi hóa mạnh, sắt bị oxi hóa đến số oxi hóa +3
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-
-