tính chất quang học của hệ keo

khi chiếu chùm tia sáng đi qua hệ keo

sẽ xuất hiện 1 vùng sáng hình nón cụt trong hệ keo tương ứng vị trí chùm tia chiếu qua

do các tiểu phân keo tán xạ ánh sáng

hiện tượng này được gọi là Faraday - Tyndall

sự tán xạ ánh sáng của hệ keo

do sự phản xạ, nhiễu xạ và huỳnh quang ánh sáng của hệ keo

sự phản xạ xảy ra trong trường hợp

kích thước hạt keo lớn hơn nhiều so với kíc thước của bước sóng chiếu tới

sự nhiễu xạ xảy ra trong trường hợp

kích thước hạt keo nhỏ hơn độ dài của bước sóng chiếu tới

ánh sáng bị uốn cong khi vòng qua hạt

các ánh sáng đơn sắc giống như của tia tới nhưng tỷ lệ cường độ giữa các vạch phổ bị biến đổi

huỳnh quang ánh sáng của hệ keo

nếu hạt keo dưới tác dụng của ánh sáng bị kích thích chuyển lên 1 trang thái năng lượng cao hơn

khi chuyển về mức cũ

sẽ phát ra ánh sáng có độ dài sóng khác nhau

hiện tượng đó gọi là huỳnh quang

hệ keo sơ dịch

pha phân tán

thường là các tiểu phân kết tủa từ chất vô cơ

tiểu phân phân tán

không tương tác hoặc tương tác rất yếu

với các phân tử của môi trường phân tán

quá trình phân tác các tiểu phân vào môi trương không tự xảy ra

cần có lực phân tán và chất gây phân tán

độ nhớt của hệ

tăng lên không nhiều khi tăng nồng độ của các tiểu phân phân tán

keo sơ dịch

không ổn định trạng thái tập hợp khi có lượng nhỏ các chất điện ly

tính chất động học của hệ keo

chuyển động Brown

chuyển động hỗn loạn của các tiểu phân keo

nguyên nhân

do chuyển động nhiệt của các phân tử môi trường phân tán

tác động không đồng đều vào các tiểu phân keo

khi tiểu phân keo di chuyển đến 1 vị trí khác lại bị tác động như vây

khiến cho hướng và tốc độ di chuyển của các tiểu phân luôn thay đổi

tốc độ chuyển động Brown giảm

kích thước tiểu phân tăng

khi độ nhớt của môi trường tăng

khi độ nhớt tăng lên 1 mức độ nào đó

sẽ làm ngừng chuyển động Brown

đặc trưng của chuyển động Brown

quãng đường dịch chuyển trung bình

sự khuếch tán

xảy ra từ nơi có nồng độ cao đến nơi có nồng độ thấp

cho đến khi nồng độ các tiểu phân trong hệ như nhau

là kết quả trực tiếp của chuyển động brown

sự sa lắng

click to edit

tính chất điện của hệ keo ( tính điện động

tính chất điện động học của hệ keo

hiện tượng động học gắn liền với tiểu phân tích điện

điện di

là sự di chuyển của các tiểu phân tích điện trong môi trừng phân tán

dưới tác dụng của điện trường

điện thẩm

sự di chuyển của dung môi hay môi trường phân tán

dưới tác động của điện trường

ngược chiều chuyển động của tiêu phân phân tán tích điện

vd

hệ keo đất sét

tiểu phân tích điện âm di chuyển về phía cực dương

làm đục cột nước ở điện cực này

môi trường nước di chuyển về phía cực âm

làm nâng cao thể tích của cột nước

điện thế sa lắng

trong cột môi trường lỏng có đặt 2 điện cực ở phần trên và phần dưới của môi trường

các tiểu phân tích điện khi sa lắng

di chuyển từ cực trên xuống cực dưới

tạo ra hiệu điện thế giữa 2 điện cực

điện thế chảy

khi cho hệ keo chảy trong ống có màng thẩm tích đặt ở giữa ống

các tiểu phân phân tán bị giữ lại không qua màng thẩm tích khi cho hệ phân tán chảy qua màng

chỉ có môi trường phân tán chảy qua tạo hiệu điện thế giữa 2 điện cực đặt ở 2 đầu dòng chảy

cấu tạo của tiểu phân keo

nguyên nhân bề mặt tiểu phân keo tích điện

các bề mặt rắn tích điện khi tiếp xúc với dung môi phân cực

sự hòa tan các ion bề mặt nhờ sự solvat hóa bởi các phân tử dung môi

sự phân ly của các phân tử bề mặt rắn

nhờ ảnh hưởng của dung môi hoặc do sự biến đổi hóa học của các phân tử bề mặt

sự hấp thụ các ion từ dung dịch lên bề mặt rắn

do dư thừa năng lượng trên bề mặt

sự hấp thụ tự xảy ra làm giảm năng lượng của hệ

cấu tạo lớp didejn kép trên bề mặt tiểu phân keo

lớp hấp phụ

ở sát bề mặt rắn lớp ion bị giữ khá chặt bởi lực hấp phụ

khi bề mặt rắn của tiểu phân keo di chuyển

lớp hấp phụ di chuyển theo

tâm của lớp hấp phụ cách bề mặt 1 khoảng xích ma cố định và bằng bán kính ion

điện tích của các ion trong lớp hấp phụ trung hòa 1 phần điện tích bề mặt

lớp khuếch tán

tiếp theo lớp hấp phụ là các ion lớp khuếch tán

do chuyển động nhiệt tự do chuyển động trong 1 lớp có bề dày tương đối lớn

đây là số ion cần thiết để trung hòa toàn bộ điện tích bề mặt

bề dày phụ thuộc vào

bản chất

nồng độ ion trong môi trường khuếch tán

mật độ phân bố ion giảm dần khi ra xa bề mặt

bề mặt trượt

khi tiểu phân keo di chuyển

lớp hấp phụ di chuyển theo và trượt trên dung dịch chất điện li

cho nên bề mặt giữa lớp hấp phụ và dung dịch chứa lớp khuếch tán được gọi là bề mặt trượt

nằm giữa lớp hấp phụ và lớp khuếch tán

điện thế trong lớp kép

trên bề mặt có điện tích xích ma 0 ( được gọi là điện thế bề mặt )

trong lớp hấp phụ điện thế giảm tuyến tính theo khoảng cách từ bề mặt đến tâm của lớp hấp phụ

tại tâm của lớp hấp phụ

có bề mặt Stern mang điện tích xích ma d

điện thế Stern

điện thế giảm đến bề mặt trượt có giá trị Zeta nhỉ hơn xích ma d

điện thế Zeta được gọi là điện thế động

do độ lớn của điện thế này quyết định tốc độ di chuyển của các tiểu phân keo dưới tác động của điện trường

xích ma d rất khó xác định nên thực nghiệm được thay bằng zeta

quan hệ giữa các đại lượng xích ma 0, zeta và bề dày của lớp khuếch tán

thông thường xích ma 0 và zeta cùng dấu

do lớp hấp phụ chưa trung hòa được hoàn toàn lớp bề mặt

một số ion đặc biệt

có thể được hấp phụ nằm giữa bề mặt rắn và bề mặt Stern

làm giảm hoặc tăng điện thế stern

nếu các ion này cùng dấu với điện tích bề mặt tiểu phân keo

điện thế stern ( xích ma d) sẽ lớn hơn điện thế điện thế bề mặt xích ma 0

nếu ion này trái dấu với xích ma 0

sẽ làm cho xích ma d và zeta ngược dấu với xích ma 0

điện thế động zeta

tỉ lệ thuận với bề dày lớp khuếch tán

độ lớn của zeta và độ dày của d quyết định độ bề của hệ keo

khi các chất diện hoạt không ion hóa được hấp phụ lên bề mặt tiểu phân keo

bề mặt trượt sẽ di chuyể ra 1 khoảng rất xa so với bề mặt stern

do đó làm giảm điện thế zeta xuống rất thấp so với điện thế stern

tính chất của hệ keo ( tính điện động của hệ keo)

nguyên tắc xác định thế điện động zeta

cấu tạo của hạt keo

nhân keo c1

lớp khuếch tán ( micell) c2

lớp hấp phụ c3

độ bền trạng thái tập hợp của hệ keo