Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT - Coggle Diagram
CẤU TẠO CỦA TỪ TIẾNG VIỆT
KHÁI NIỆM
Từ là một yếu tố của ngôn ngữ (tiếng Việt)
Do tiếng cấu tạo thành
Là đơn vị ngôn ngữ nhỏ nhất, có nghĩa, có khả năng hoạt động độc lập
ĐẶC ĐIỂM
Có nghĩa
Ví dụ: nàng; sinh, nở; bọc, trứng trăm, nghìn; hồng hào, đẹp đẽ; bú mớm, khoẻ mạnh,... là những từ trong tiếng Việt bởi tất cả đều có nghĩa.
Được dùng độc lập để tạo câu. VD: Nàng sinh ra một cái bọc trăm trứng
Do một tiếng độc lập tạo thành (VD: ăn, chơi, học, giỏi...) hoặc các tiếng kết hợp với nhau tạo thành (ăn chơi, học hành, hợp tác xã, xe đạp điện, nhà cửa, lung tung, sạch sành sanh...)
PHÂN LOẠI
TỪ ĐƠN
từ có 1 tiếng (biểu thị các khái niệm cơ bản): ăn, học, nhà, chơi, sách... -> từ đơn đơn tiết
có từ 2 tiếng trở lên, khi
nó là từ vay mượn từ gốc Ấn - Âu
VD: video, wifi, internet, axit -> từ đơn đa âm tiết (từ đơn đa tiết)
TỪ PHỨC
Đặc điểm: Có từ 2 tiếng trở lên kết hợp với nhau dựa theo quan hệ về âm hoặc nghĩa hoặc
vừa âm vừa nghĩa
Phân loại
TỪ GHÉP
PHÂN LOẠI:
GHÉP ĐẲNG LẬP
Còn gọi là từ ghép tổng hợp
VD: Trong xanh – Hai tiếng “Trong” và “xanh” bình đẳng nhau về nghĩa
Các tiếng bình đẳng về nghĩa, về cấu tạo, về từ loại
về nghĩa: quần áo => quần = áo; hoa quả ...
từ loại: hoa quả (DT), học hành (ĐT), nói cười (ĐT), cao tháp (TT)
về cấu tạo: quần áo, nhà cửa, sách vở, đi đứng, xanh đỏ
Từ mang ý nghĩa tổng hợp, ý nghĩa khái quát VD: quần áo: Chỉ các loại trang phục nói chung; đi đứng: chỉ dáng vẻ hoạt động của con người nói chung
GHÉP CHÍNH PHỤ
Các tiếng không bình đẳng về nghĩa, về cấu tạo, về từ loại. Có 1 yếu tố chính và 1 yếu tố phụ. Từ ghép chính phụ có tính chất phân nghĩa, từ chính thể hiện vai trò ý nghĩa chính còn từ phụ chỉ đi theo để bổ sung ý nghĩa cho từ chính VD: Xe + đạp + điện
Gồm 2 dạng:
Yếu tố chính chỉ loại lớn, yếu tố phụ chỉ loại nhỏ trong loại lớn
: VD: Xe đạp, xe máy, xe oto; hạt đố, hạt lạc, hạt bí...-> nằm trong hệ thống -> thường gặp ở nhóm danh từ
Yếu tố chính chỉ nét nghĩa chính, yếu tố phụ chỉ sắc thái cụ thể của nét nghĩa chính
: Đỏ au, đỏ ối, đò chót, đỏ lừ; trong suốt, trong ngần, trong xanh, học gạo, học lỏm, học chay, học vet.....-> hay gặp ở tính từ, động từ
Ghi chú
Từ ghép CP gốc Hán Việt
Từ ghép chính phụ gốc Hán:
*phụ trước – chính sau. Ví dụ: bạch (P) mã (C) (“bạch” là âm tiết phụ, “mã” là âm tiết chính – con ngựa trắng); học viên, giảng viên, nhân viên, sinh viên
->
Thường gặp**
Từ ghép chính phụ gốc Hán: chính trước – phụ sau. Ví dụ: đại diện (“đại” là âm tiết chính, “diện” là âm tiết phụ – thay mặt).
Từ ghép CP thuần Việt
Từ ghép chính phụ gốc Việt bậc 2: (âm tiết chính là từ ghép). Ví dụ: động cơ đốt trong, máy bay không người lái, xe đạp điện, hạt hướng dương…
Từ ghép chính phụ gốc Việt (về cơ bản, âm tiết chính và âm tiết phụ là từ gốc Việt).
-> Yếu tố chính đứng trước, phụ đứng sau -> phổ biến
Từ ghép chính phụ gốc Việt bậc 1: (âm tiết chính là từ đơn). Ví dụ: hoa hồng, hoa lan, hoa phượng…
Từ ghép có thể vừa là các yếu tố có nghĩa, vừa là các tiếng có hình thức ngữ âm giống nhau
: Đi đứng, bờ bãi. bờ biển, hoa hồng, hương hoa, hoa huệ, mặt mũi, tóc tai, mơ mộng, tươi tốt, học hành, học hỏi, đường đất...
Còn được gọi là từ ghép phân nghĩa
Đặc điểm: Kết hợp với nhau dựa trên
*
quan hệ về nghĩa hoặc vừa âm vừa nghĩa
.
Các tiếng đều có nghĩa. Từ ghép có thể tạo thành từ 1 danh từ + 1 động từ, 2 động từ, 1 tính từ + danh từ….
TỪ LÁY
Phân loại theo số lượng tiếng
Láy đôi
Láy hoàn toàn
Giống nhau toàn bộ: xinh xinh, đỏ đỏ, xanh xanh..
Chỉ khác thanh điệu: đo đỏ, trăng trắng...
Khác nhau ở âm cuối (p-t; ng -c): biêng biếc; đèm đẹp...
Láy bộ phận
Âm đầu
: Long lanh, lấp lánh...
Láy vần:
Lơ thơ, bơ vơ, bát ngát, lao xao...
Láy ba
Sát sàn sạt, khít khìn khịt, sạch sành sanh...Chỉ khác nhau về thanh điệu hoặc âm cuối
Láy tư
ấp a ấp úng, lúng ta lúng túng... dựa trên cơ sở của láy đôi
*Đặc điểm:
Kết hợp với nhau dựa trên quan hệ về âm thanh (hình thức cấu tạo từ). Ít nhất 1 tiếng bị mờ nghĩa (xinh xắn, đo đỏ, xám xịt, tươi tắn...) hoặc tất cả các tiếng đều mờ nghĩa (lấp lánh, long lanh, lóng lánh, nhóng nhánh, bủn rủn...)
Biểu đạt nghĩa phong phú.
Diễn tả sự giảm nhẹ của tính chất (so với nghĩa của từ hay tiếng gốc). VD: đo đỏ >< đỏ, Nhè nhẹ >< nhẹ...
Diễn tả sự tăng lên, mạnh lên của tính chất: VD: cỏn con > con, sạch sành sanh > sạch
Diễn tả sự lặp đi lặp lại các động tác, khiến cho từ láy có giá trị gợi hình cụ thể. VD: gật gật , rung rung, cười cười nói nói, ...
Diễn tả sự đứt đoạn, không liên tục nhưng tuần hoàn. VD: lấp ló, lập loè, bập bùng, nhấp nhô, phập phồng,...
Diễn tả tính chất đạt đến mức độ chuẩn mực, không chê được. VD: nhỏ nhắn, xinh xắn, tươi tắn, ngay ngắn, vuông vắn, tròn trặn,...
Phân loại theo giá trị biểu đạt
Từ tượng thanh:
Là từ láy mô phỏng, gợi tả âm thanh trong thực tế: Mô phỏng tiếng người, tiếng của loài vật, tiếng động,...
VD: rì rào, thì thầm, ào ào,..
Từ tượng hình:
Là từ láy gợi tả hình ảnh, hình dáng của người, vật; gợi tả màu sắc, mùi vị
Gợi dáng dấp: lênh khênh, lè tè, tập tễnh, .
Gợi tả màu sắc: chon chót, sặc sỡ, lấp lánh,...
Gợi tả mùi vị: thoang thoảng, nồng nàn, ngào ngạt,...
Một số từ vừa có nghĩa tượng hình, vừa có nghĩa tượng thanh, tuỳ vào văn cảnh mà ta xếp chúng vào nhóm nào. VD: làm ào ào (ào ào là từ tượng hình), thổi ào ào (ào ào là từ tượng thanh)
LƯU Ý
Từ ngẫu hợp:
Kết hợp không dựa trên quan hệ về âm hoặc về nghĩa. Thường là nhóm gọi tên các cây cối, con vật: chuồn chuồn, ba ba, bìm bịp, cà phê, bồ hóng, chôm chôm, thằn lằn, chích choè,......
Có 1 nhóm từ vừa giống nhau về âm thanh vừa là các yếu tố có nghĩa thì xếp vào nhóm
TỪ GHÉP**: VD: Đi đứng, bờ bãi. bờ biển, hoa hồng, hương hoa, hoa huệ, mặt mũi, tóc tai, mơ mộng, tươi tốt, học hành, học hỏi, đường đất...
Đối với người viết, người nói
từ ghép
giúp diễn tả chính xác các từ ngữ trong câu văn hay trong lời nói. Đối với người nghe, người đọc từ ghép giúp hiểu nội dung thông tin mà người nói muốn truyền tải dễ dàng hơn mà không cần phải suy đoán.
Các từ như axit, càphê , ôtô, môtô, rađio,...có thể cho là
từ đơn đa âm
do vay mượn từ nguồn gốc Ấn Âu
Cách xử lý khi dễ nhầm lẫn giữa từ ghép - từ láy
Nếu các tiếng trong từ có cả quan hệ về nghĩa và quan hệ về âm (âm thanh) thì ta xếp vào nhóm
từ ghép.
Ví dụ: thúng mủng, tươi tốt, đi đứng, mặt mũi, phẳng lặng, mơ mộng, buôn bán nhỏ nhẹ, hốt hoảng,...
Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng không có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm
từ ghép.
Ví dụ: Xe cộ, tre pheo, gà qué, chợ búa,...
Nếu các từ chỉ còn 1 tiếng có nghĩa, còn 1 tiếng đã mất nghĩa nhưng 2 tiếng có quan hệ về âm thì ta xếp vào nhóm
từ láy
. Ví dụ: chim chóc, đất đai, tuổi tác, thịt thà, cây cối, máy móc,..
Các từ không xác định được hình vị gốc (tiếng gốc) nhưng có quan hệ về âm thì đều xếp vào lớp
từ láy.
Ví dụ: nhí nhảnh, bâng khuâng, dí dỏm...
Các từ có một tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa nhưng các tiếng trong từ được biểu hiện trên chữ viết không có phụ âm đầu thì cũng xếp vào nhóm
từ láy
(láy vắng khuyết phụ âm đầu). Ví dụ: ồn ào, ầm ĩ, ấm áp, im ắng, ao ước ,yếu ớt,...
Các từ có 1 tiếng có nghĩa và 1 tiếng không có nghĩa có phụ âm đầu được ghi bằng những con chữ khác nhau nhưng có cùng cách đọc (c/k/q; ng/ngh; g/gh ) cũng được xếp vào nhóm
từ láy.
Ví dụ: cuống quýt, cũ kĩ, ngốc nghếch, gồ ghề,...
Có nhiều từ ghép (gốc Hán) có hình thức ngữ âm giống từ láy, song thực tế các tiếng đều có nghĩa nhưng rất khó phân biệt, ta xếp vào
**từ ghép:
Ví dụ: bình minh, cần mẫn, tham lam, bảo bối, ban bố, căn cơ, hoan hỉ, chuyên chính, chính chuyên, chân chất, chân chính, hảo hạng, khắc khổ, thành thực,....
Thiết kế: TS. Nguyễn Thị Trà My