Giáo dục học là một khoa học
Đối tượng
Mối quan hệ với các ngành KH khác
Các chuyên ngành
Nhiệm vụ nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu
Các phạm trù cơ bản
Đối tượng nghiên cứu của một khoa học là một phần của thế giới khách quan, mà lĩnh vực khoa học đó tập trung nghiên cứu khám phá, để tìm ra bản chất và quy luật hoạt động của nó. Mỗi khoa học nghiên cứu một khía cạnh của thế giới, tập hợp các khoa học sẽ nghiên cứu toàn bộ thế giới. Do đó, việc xác định đúng đối tượng của chuyên ngành khoa học giúp cho các nhà nghiên cứu đi đúng trọng tâm, không lệch hướng trong quá trình tìm tòi, sáng tạo. Khoa học hiện đại có trên hai nghìn bộ môn khác nhau, được phân thành các nhóm, các lĩnh vực chuyên ngành. Trong nhóm các khoa học xã hội có một bộ phận nghiên cứu về quá trình giáo dục con người. Đối tượng nghiên cứu của Giáo dục học chính là quá trình giáo dục, một quá trình hoạt động đặc biệt trong các hoạt động của xã hội loài người.
Giải thích nguồn gốc phát sinh , phát triển và bản chất của hiện tượng giáo dục, phân biệt các mối quan hệ có tính quy luật và tính ngẫu nhiên. Tìm ra các quy luật chi phối quá trình giáo dục để tố chức chúng đạt hiệu quả tối ưu
PP nghiên cứu thực tiễn
PP sử dụng toán thống kê
PP nghiên cứu lí thuyết
PP mô hình hóa
Giáo dục nghiên cứu dự báo tương lai gần và tương lai xa cảu giáo dục , nghiên cứu xu thế phát triển và mục tiêu chiến lược của giáo dục trong mỗi giai đoạn phát triển của xã hội để xây dựng chương trình giáo dục và đào tạo
PP phân tích và tổng hợp lý thuyết
Nghiên cứu xây dựng các lí thuyết giáo dục mới , hoàn thiện các mô hình giáo dục , dạy học, phân tích kinh nghiệm giáo dục, tìm ra con đường ngắn nhất và các phương tiện để áp dụng chúng vào thực tiễn giáo dục
PP tổng kết kinh nghiệm giáo dục
PP thực nghiệm sư phạm
PP phỏng vấn
PP nghiên cứu sản phảm hoạt động sư phạm
PP trưng cầu ý kiến bằng phiếu hỏi (bảng câu hỏi)
PP chuyên gia
PP quan sát
GDH với Triết học
trên cơ sở cấc thành tựu của khoa học và công nghệ. Giáo dục còn nghiên cứu tìm tòi các phương pháp và phương tiện giáo dục mới nhằm nâng cao hiệu quả giáo dục
GDH với Xã hội học
GDH với Đạo đức học:
GDH với Sinh lí học
GDH với Tâm lí học
Giáo dục học bộ môn: Nghiên cứu việc áp dụng những quy luật chung của việc dạy học vào giảng dạy các môn học cụ thể.
Lịch sử giáo dục và Giáo dục học, nghiên cứu sự phát triển của các tư tưởng và thực tiễn giáo dục trong các thời kì lịch sử khác nhau.
Giáo dục học khuyết tật: Nhiệm vụ chủ yếu là nghiên cứu việc dạy học và giáo dục cho trẻ bị khuyết tật (trẻ khiếm thính, khiếm thị, kém phát triển về trí tuệ, ngôn ngữ).
Giáo dục học theo chuyên ngành (Giáo dục học quân sự, Giáo dục học thể thao, Giáo dục học đại học...)
Giáo dục học lứa tuổi (bao gồm giáo dục học trước tuổi đi học; giáo dục học nhà trường; giáo dục học người lớn tuổi) nghiên cứu những khía cạnh về lứa tuổi của việc dạy học và giáo dục.
Trong những năm gần đây, khoa học giáo dục không ngừng phát triển, hình thành nhiều chuyên ngành mới như: Triết học giáo dục, Giáo dục học so sánh, Xã hội học giáo dục, Kinh tế học giáo dục, Quản lí giáo dục….
Giáo dục học đại cương, nghiên cứu những quy luật cơ bản của Giáo dục học.
Công nghệ giáo dục:
Triết học là nền tảng khoa học cho sự phát triển của GDH.
Triết học & GDH lien quan đến 1 số vấn đề chung như: sự hình thành con người và mục đích giáo dục, mqh qua lại giữa quá trình GD vs các qt xã hội khác,…
Thông qua XH học, GDH đã vạch ra những đặc điểm phát triển kinh tế, văn hóa XH và ảnh hưởng của chúng đến ptrien nhân cách con người
XH học giúp cho GDH giải quyết vấn đề về mục đich và ND GD, sự tác động qua lại giữa nhà trường,GD,XH…
Nghiên cứu GDH phải dựa vào tri thức của SLH về sự ptrien hệ thống TK cao cấp….
SLH là cơ sở KH tự nhiên của GDH
Tâm lí học đã võ trang cho GDH những tri thức KH, các cơ chế diễn biến & các điều kiện tổ chức các qtrinh bên trong của sự hình thành nhân cách của con ng theo từng lứa tuổi, trong từng loại hoạt động, làm cơ sở đáng tin cậy cho việc tổ chức các QT sư phạm
click to edit
Đạo đức học đã trực tiếp giúp GDH giải quyết các vấn đề về GD đạo dức cho thế hệ trẻ
việc sử dụng vào việc dạy học và giáo dục các phát minh, các sản phẩm của công nghệ thông tin và các phương tiện kỹ thuật dạy học
Dạy học
giáo dưỡng
quá trình con người tiếp thu một cách có hệ thống tri thức nhất định để nâng cao trình độ học vấn cho bản thân.
quá trình tác động giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những kinh nghiệm lịch sử xã hội loài người ( kiến thức, kn, kx...) để phát triển những năng lực và phẩm chất của người học theo mục đích giáo dục.
Giáo dục
Theo nghĩa rộng: Quá trình toàn vẹn hình thành nhân cách, được tổ chức một cách có mục đích và có kế hoạch, thông qua các hoạt động và quan hệ giữa người giáo dục và người được giáo dục, nhằm truyền đạt và chiếm lĩnh những kinh nghiệm xã hội của loài người
Giáo dục học là một bộ môn của khoa học giáo dục nằm trong các khoa học xã hội. Giáo dục học có liên quan chặt chẽ với Tâm lý học, Tâm lý học lứa tuổi, Tâm lý học sư phạm, Sinh lý học lứa tuổi, Lôgic học, Phương pháp giảng dạy bộ môn…
Theo nghĩa hẹp: à một bộ phận của quá trình giáo dục tổng thể (QTSP; QTGDTT)- là quá trình hình thành niềm tin, lý tưởng, động cơ, tình cảm, thái độ, những nét tính cách, những hành vi, thói quen cư xử đúng đắn trong xã hội, thuộc các lĩnh vực đạo đức, lao động, tư tưởng chính trị, thẩm mỹ, vệ sinh… Chức năng trội của giáo dục (theo nghĩa hẹp) là hình thành phẩm chất đạo đức của con người.