Virus gây bệnh dịch tả vịt (Anatid herpesvirus 1 - Duck Virus Enteritis - DVE)

Đặc điểm hình thái, cấu trúc

gần tròn, đường kính khoảng từ 120 – 130 nm

không có khả năng gây ngưng kết và hấp phụ hồng cầu

bốn thành phần cấu trúc bao gồm lớp lipid kép (bilayer-lipid envelope), một lớp màng bọc không có hình dạng cố định, một capsid đa diện 20 mặt (icosahedral capsid) và một chuỗi ADN sợi đôi với thành phần G+C chiếm 44,9% hoặc 64,3%

Đặc tính nuôi cấy

Nuôi cấy trên phôi

sau khi đã tiêm truyền trên phôi vịt sẽ dễ dàng thích nghi trên phôi gà

Nuôi cấy trên tế bào

nuôi cấy trên môi trường tế bào xơ phôi vịt, xơ phôi gà một lớp
và gây ra biến đổi bệnh lý cho tế bào

Nuôi cấy trên động vật cảm thụ

vịt con 1 ngày tuổi để nuôi cấy virus

Sức đề kháng

đề kháng thấp với nhiệt độ, pH môi trường, một số nhân tố hoá học

bị tiêu diệt trong dung dịch phoóc-môn 3%, chlorin 3% và các hóa chất sát trùng mạnh khác

56oC trong 10 phút, 50oC trong 90 đến 120
phút

Trong điều kiện tự nhiên, virus có thể tồn tại một thời gian khá dài, 5 ngày kể từ khi con vật cuối cùng chết vẫn có thể làm lây bệnh cho vịt khoẻ nếu nhốt chúng vào chuồng cũ

Tính gây bệnh

Trong tự nhiên, virus có thể gây bệnh cho tất cả các giống vịt ở mọi lứa tuổi. Các loài thuỷ cầm khác và thuỷ cầm hoang dã cũng cảm nhiễm với mầm bệnh

Trong phòng thí nghiệm có thể gây bệnh cho vịt con, ngan con và gà 1 ngày tuổi bằng cách nhỏ mũi, tiêm dưới da hoặc bắp thịt

Các động vật thí nghiêm khác như thỏ, chuột, chim bồ câu không cảm thụ với bệnh

Ngoài bào thai gia cầm, virus còn nuôi cấy được trong môi trường tế bào fibroblat chế từ bào thai vịt

Chẩn đoán

Chẩn đoán virus học

Chẩn đoán huyết thanh học

Chẩn đoán bằng phương pháp PCR và realtime PCR

Phòng và điều trị

Vacxin vô hoạt

chỉ sử dụng trong phòng thí nghiệm, chưa được áp dụng trong sản xuất

Vacxin nhược độc

hiệu lực cao hơn so với vacxin nhược độc

Tiêm phòng vacxin định kỳ

  • Đối tượng phòng bệnh bằng vacxin: vịt, ngan, ngỗng.
  • Phạm vi tiêm phòng: Vùng có ổ dịch cũ, địa bàn có nguy cơ cao do cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xác định.
  • Thời gian tiêm phòng
  • Tổ chức tiêm phòng định kỳ theo quy trình nuôi hoặc hướng dẫn của cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương;
  • Liều lượng, đường tiêm theo hướng dẫn của nhà sản xuất vacxin.
  • Căn cứ vào điều kiện chăn nuôi, khí hậu thời tiết, đặc điểm của từng vùng, miền, cơ quan quản lý chuyên ngành thú y địa phương xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch tiêm phòng cho phù hợp đảm bảo hiệu quả tiêm phòng.