Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
NHÓM 5 KHTN TUẦN 8 - Coggle Diagram
NHÓM 5 KHTN TUẦN 8
Tia chớp
Tác dụng
Phát huy tính tich cực của HS
Phát huy sự nhanh nhạy trong tư duy, phát triển khả năng ghi nhớ của HS
Quy tắc thực hiện
Bước 1: GV đưa ra câu hỏi hây vấn đề cần giải đáp
Có thể áp dụng bất cứ thời điểm nào, lần lượt từng người nói suy nghĩ của mình về một câu hỏi thảo luận
Gọi lần lượt HS đứng lên nối tiếp trả lời và đưa ra nhận xét
Ưu, nhược điểm
Ưu điểm
Giúp Hs mạnh dạn đưa ra ý kiến của mình
Tạo không khí lớp học sôi nổi
Nhược điểm
Chưa phát huy tối đa sự sáng tao của HS
Một số em còn rụt rè chưa tự tin đưa ra ý kiến của mình
Lưu ý
Giáo viên phải biết lựa chọn vấn đề thảo luận, trọng tâm
GV phải hướng dẫn Hs nêu lên ý kiến của mình bằng cách gợi mở
Khái niệm:
Là KT huy động sự tham gia của các thành viên đối với một câu hỏi nào đó hoặc nhằm thu thông tin phản hồi nhằm cải thiện tinh trạng giao tiếp và không khí học tập trong lớp học
Ví dụ minh họa: "Vùng biển nước ta" (Lịch sử địa lý lớp 5)
Sau khi xem đoạn video, giáo viên sử dụng KT tia chớp để giúp Hs ghi nhớ lại Kiến thúc về vùng biển.Gọi nối tiếp HS trả lời nhanh: Diện tích, tài nguyên biển, đường bờ biển, 2 quần đảo lớn?,...
GV đưa ra nhận xét và đưa ra kết luận
Gv cho HS xem đoạn video
Lược đồ tư duy
Nhược điểm
Với những GV chưa sử dụng thành thạo máy tính và các phần mềm hỗ trợ thì việc vẽ lược đồ tư duy dung trên máy tính là tương đối khó khăn
Nếu lạm dụng quá sẽ gây ra tình trạng HS bị loạn trong kiến
thức, mất phương hướng trong việc tiếp thu kiến thức bài giảng
Tốn thời gian
Không khái quát được hết nội dung bài học
Lưu ý
Từ cụm từ/hình ảnh trung tâm toả đi các nhánh nên sử dụng các màu sắc khác nhau để dễ phân biệt
Nên dùng các đường cong thay vì các đường thẳng vì các
đường cong dế vẽ hơn và khi được tổ chức rõ ràng sẽ thu hút
Các nhánh chính cần được tô đậm; các nhánh phụ sẽ vẽ bằng các nét mảnh dằn.
Ưu điểm
HS biết hệ thổng hoá kiến thức, tìm ra mỗi liên hệ giữa các kiến thức một cách dễ dàng
Giúp HS hiểu bài, nhớ lâu, tránh học vẹt
Giúp phát triển tư duy logic, khả năng phân tích tổng hợp cho HS
Bắt mắt, thu hút sự chú ý của HS
Mang lại hiệu quả dạy học cao
Cách tiến hành
Bước 2: Phân tích, chia
tách nội dung của chủ đề
Từ chủ đề trung tâm, vẽ các nhánh chính. Trên mỗi nhánh chính viết 1 khái niệm, phản ánh 1 nội dung lớn của chủ đề, viết bằng CHỮ IN HOA. Nhánh và chữ viết trên đó được vẽ và viết cùng 1 màu. Nhánh chính đó được nối với chủ đề trung tâm. Chỉ sử dụng các thuật ngữ quan trọng để viết trên các nhánh.
Bước 3: Phân tích các ý chính của chủ để thành các ý phụ
Từ mỗi nhánh chính vẽ tiếp các nhánh phụ để viết tiếp những nội dung thuộc nhánh chính đó. Các chữ trên nhánh phụ được viết bằng chữ in thường.
Tiếp tục như vậy ở các tầng phụ tiếp theo
Bước 1: Viết tên chủ đề ở trung tâm, hay vẽ 1 hình ảnh phản ánh chủ đề.
Khái niệm
Lược đồ tư duy là một sơ đồ nhằm trình bày một cách rõ ràng những ý tưởng mang tính kế hoạch hay kết quả làm việc của cá nhân hay nhóm về một chủ đề. Lược đồ tư duy có thể được viết trên giấy, trên bảng hay trên máy tính,...
Ví dụ minh họa: Địa lý 4: Một số dân tộc ở Tây Nguyên
Chia lớp thành các nhóm, yêu cầu HS vẽ sơ đồ tư duy có các yêu cầu sau:
Nhà ở
Dân cư
Lễ hội, trang phục
Văn hóa
Vị trí địa lý
Kĩ thuật khăn trải bàn
Tác dụng
rèn kĩ năng suy nghĩ,quyết định và giải quyết vấn đề
Phối hợp giữa làm việc cá nhân và làm việc theo nhóm tạo
cơ hội nhiều hơn cho học sinh học tập có sự phân hóa.
HS học được cách tiếp cận với nhiều giải pháp khác nhau
Tăng cường sự hợp tác,giao tiếp học cách chia sẻ kinh
nghiệm và học tập lẫn nhau.
Lưu ý
Trong trường hợp số HS trong nhóm quá đông không đủ chỗ có thể phá cho HS những mảnh giấy nhỏ để HS ghi ý kiến cá nhân,sau đó dính vào phần xung quanh của khăn trải bàn
Trong quá trình thảo luận thống nhất ts kiến,đính những ý
kiến thống nhất vào giữa khăn trải bàn.
Những ý kiến không thống nhất có thể chồng lên nhau
Những ý kiến không thống nhất ,cá nhân có quyền bảo lưu và
được giữ lại ở phần xung quanh khăn trải bàn.
Câu hỏi thảo luận là câu hỏi mở
Mục tiêu
Tăng cường tính độc lập,trách nhiệm của cá nhân học sinh
Phát triển sự tương tác giữa học sinh với học sinh
Kích thích thúc đẩy sự tham gia tích cực của học sinh
Cách tiến hành
Bước 2
Thảo luận,thống nhất ý kiến và viết vào phần chính giữa của
Khăn trải bàn.
Chia giấy A0 thành các phần,gồm phần chính ở giữa và các phần xung quanh.Phần xung quanh được chia theo số thành viên của nhóm.mỗi thành viên ngồi vào vị trí tương ứng với từng phần xung quanh.
Mỗi cá nhân làm việc độc lập và viết ý tưởng vào phần giấy của
mình trên" khăn trải bàn"
Bước 3: Tổng hợp báo cáo kết quả
Bước 1
Chia HS thành các nhóm,giao nhiệm vụ thảo luận và phát cho
mỗi nhóm một tờ giấy A0
Khái niệm
Là kĩ thuật tổ chức hoạt động học tập mang tính hợp tác kết
hợp giữa hoạt động cá nhân và hoạt động nhóm.
Ví dụ minh họa: Vệ sinh môi trường (lớp 3)
Bước 2
Yêu cầu các em ngồi vào vị trí như hình vẽ
Đưa ra câu hỏi: Nêu biện pháp để bảo vệ môi trường
Các em viết vào ô theo số vị trí của mình là các ý kiến,câu trả lời
trong vòng 5 phút
Kết thúc thời gian hoạt động,các bạn trong nhóm thống nhất và
đưa ra câu trả lời của nhóm.
Bước 3
Viết ý kiến chung của nhóm vào ô giữa của khăn trải bàn
cả lớp cùng cô giáo nhận xét bài của từng nhóm
Bước 1: Chia học sinh thành 4 nhóm,mỗi nhóm 4 người và giao nhiệm vụ cho từng nhóm
Tạo nhóm
KHÁI NIỆM
Là kĩ thuật dạy học trong đó GV là người tổ chức cho HS chia thành các nhóm để thực hiện giải quyết các nhiệm vụ học tập. Thông qua đó HS có thể tích cực tương tác và trao đổi nhằm hình thành được kiến thức, rèn luyện được kĩ năng và tích lũy được vốn kinh nghiệm.
QUY TRÌNH THỰC HIỆN
Bước 2: làm việc theo nhóm
Lập kế hoạch làm việc
Thỏa thuận quy tắc làm việc
Phân công trong nhóm, từng cá nhân làm việc độc lập.
Trao đổi ý kiến, thảo luận trong nhóm.
Cử đại diện trình bày kết quả làm việc của nhóm
Bước 3: Thảo luận, tồng kết trước toàn lớp
Đại diện từng nhóm trình bày kết quả thảo luận của nhóm.
Các nhóm khác quan sát, lắng nghe, chất vấn, bình luận và bổ sung ý kiến.
GV tổng kết và nhận xét, đặt vấn đề cho bài tiếp theo hoặc vấn đề tiếp theo
Bước 1: Làm việc chung cả lớp
GV giới thiệu chủ đề thảo luận nêu vấn đề, xác định nhiệm vụ nhận thức.
Tổ chức các nhóm, giao nhiệm vụ cho các nhóm, quy định thời gian và phân công vị trí làm việc cho các nhóm.
Hướng dẫn cách làm việc theo nhóm (nếu cần)
Ưu điểm và nhược điểm
Ưu điểm
trong kĩ thuật này các thành viên còn có thể biểu quyết 1 cách
làm khác với các kĩ thuật khác
tạo ra 1 lượng lớn ý tưởng cho ván đè cần giải quyế
khắc phục được hiệu quả 2 vấn đề gây ra sự tương tác nhóm
thứ 1 :các thành viên trong nhóm đưa ra ý tưởng 1 cách miễn nói cưỡng bởi vì sợ bị chỉ trích , hoặc họ là người nhút nhát hay ít nói
thứ 2: là công cụ tiết kiệm thời gian trong việc thảo luận
Nhược điểm
chỉ giải quyết được duy nhất vấn đề tại 1 thời điểm
thời gian cho sự chuẩn bị các dụng cụ kĩ càng và phải lên kế
hoạch trước thật cẩn thận
người tổ chức hướng dẫn phải luôn có kế hoạch dự phòng cho
mọi tình huống mà các nhóm đưa ra
Một số lưu ý
Phải đảm bảo tất cả các HS được tham gia thảo luận nhóm
Tùy vào yêu cầu bài học mà Gv sẽ chia nhóm theo các hình thức
khác nhau
Cần quy định thời gian thảo luận nhóm và trình bày kết quả thảo
luận cho các nhóm.
Phòng tranh
Cách tiến hành
Mỗi thành viên (hoạt động cá nhân) hoặc các nhóm (hoạt động nhóm) phác họa những ý tưởng về cách giải quyết vấn đề trên một tờ bìa và dán lên tường xung quanh lớp học như một triển lãm tranh.
HS cả lớp đi xem "triển lãm" và có thể có ý kiến bình luận hoặc bổ sung
GV nêu câu hỏi/ vấn đề cho cả lớp hoặc cho các nhóm.
Cuối cùng, tất cả các phương án giải quyết được tập hợp lại và tìm phương án tối ưu.
Ưu điểm và nhược điểm
ƯU ĐIẺM
Giúp HS năng động, sáng tạo, tránh những giờ học nhàm chán, hiệu quả thấp.
Tạo kĩ năng quan sát, giải quyết vấn đề, làm việc nhóm, phân tích
Giúp HS học hỏi lẫn nhau và ghi nhớ sâu kiến thức bài học
Tạo hứng thú trong học tập
NHƯỢC ĐIỂM
tốn thời gian
lớp học dễ lộn xộn, mất trật tự
không phải lúc nào cũng áp dụng được
KHÁI NIỆM
Là kĩ thuật GV tổ chức cho HS giải quyết câu hỏi hoặc vấn đề học tập bằng cách trưng bày ý tưởng của cá nhân hoặc một nhóm HS xung quanh lớp học như một phòng triển lãm tranh thực sự
Bậc thang
Khái niệm
Kỹ thuật bậc thang là một công cụ đơn giản để quản lý các thành viên tham gia vào quyết định nhóm như thế nào
Nó khuyến khích tất cả các thành viên đóng góp theo cá nhân trước khi bị ảnh hưởng bởi người khác. Điều này tạo ra nhiều ý tưởng hơn, nó giúp mọi người không bị mờ nhạt và tránh bị áp đảo bởi các thành viên vượt trội hơn trong nhóm.
Cách tiến hành
Bước 1: Trước khi thành lập nhóm, hãy trình bày công việc hoặc vấn đề với tất cả các thành viên. Cho tất cả mọi người đủ thời gian để suy nghĩ về những gì cần làm cũng như hình thành ý kiến riêng về cách tốt nhất để thực hiện nhiệm vụ hoặc giải quyết vấn đề.
Bước 2: Thành lập nhóm nòng cốt gồm hai thành viên. Yêu cầu họ thảo luận về vấn đề.
Bước 3: Thêm hành viên thứ ba vào nhóm nòng cốt. Thành viên thứ ba trình bày ý tưởng cho hai thành viên đầu tiên TRƯỚC KHI nghe những ý tưởng đã được thảo luận. Sau khi cả ba thành viên đưa ra các giải pháp và ý tưởng của mình sẽ tiến hành thảo luận về các lựa chọn với nhau.
Bước 4: Lặp lại quy trình tương tự bằng cách thêm thành viên thứ 4, thứ 5… vào nhóm. Giành thời gian thảo luận sau khi mỗi thành viên bổ sung đã trình bày ý tưởng của mình.
Bước 5: Quyết định cuối cùng được đưa ra sau khi tất cả các thành viên đã được thêm vào nhóm và trình bày ý tưởng của họ.
Lưu ý
Kỹ thuật bậc thang là phương pháp tiếp cận từng bước giúp bạn đảm bảo rằng tất cả thành viên trong nhóm đều tham gia và được lắng nghe.
Kỹ thuật này cho phép mọi người trình bày ý tưởng của mình trước khi các thành viên khác trong nhóm gây ảnh hưởng đến họ và cho phép mọi người lắng nghe nhiều quan điểm khác nhau trước khi đưa ra quyết định cuối cùng.
Xương cá
Khái niệm
kĩ thuật xương cá hay còn gọi là biểu đồ nguyên nhân kết quả có tên gốc là phương pháp Ishikawa là 1 phương pháp nhằm nhận diện vấn đề và đưa ra giải pháp trong quản lý, lãnh đạo.
Cách tiến hành
Xác định vấn đề: ghi lại chính xác vấn đề một cách chi tiết. Viết vấn đề vào ô bên phải tờ giấy. Sau đó kẻ một đường ngang, chia giấy của bạn ra làm 2. Lúc này bạn đã có đầu & xương sống của con cá trong sơ đồ xương cá.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng: ứng với mỗi nhân tố, vẽ một nhánh xương sườn. Cố gắng liệt kê càng nhiều nhân tố càng tốt, ví dụ hệ thống, cơ sở vật chất, máy móc, nguyên liệu, yếu tố bên ngoài
Tìm ra nguyên nhân có thể có, thuộc về từng nhân tố (đã tìm ra trong bước 2) , ứng với mỗi nguyên nhân, lại vẽ một nhánh xương con. Nếu nguyên nhân của bạn quá phức tạp, có thể chia nhỏ nó thành nhiều cấp.
Phân tích sơ đồ: sơ đồ đã xây dựng là một danh sách đầy đủ các nguyên nhân có thể xảy ra, bạn có thể kiểm tra, khảo sát, đo lường .v..v.. để xác định đâu là các nguyên nhân chính rồi từ có có những kế hoạch cụ thể để sửa chữa.
Lưu ý
Phân tích các nguyên nhân của vấn đề: Nhân viên không áp dụng những phương pháp mới đã được đào tạo. Sau khi thảo luận để tìm ra nguyên nhân, nhóm làm việc biểu diễn bằng 1 sơ đồ xương cá
Ổ bi
Khái niệm
là kĩ thuật dùng trong thảo luận nhóm , trong đó HS chia thành hai nhóm ngồi theo hai vòng ngồi theo hai vòng tròn đồng tâm như hai vòng của một ổ bi và đối diện nhau để tạo điều kiện cho mỗi HS có thể nói chuyện với lần lượt các HS ở nhóm khác.
Cách thực hiện
Khi thảo luận, mỗi HS ở vòng trong sẽ trao đổi với HS đối diện vòng ngoài, đây là dạng đặc biệt của phương pháp luyện tập đối tác.
Sau một ít phút HS vòng ngoài ngồi yên, HS vòng trong chuyển chỗ theo kim đồng hồ, tương tự như vòng trong chuyển chỗ theo kim đồng hồ, tương tự như vòng bi quay, để luôn hình thành các nhóm đối tác mới.
Mảnh ghép
khái niệm
Là hình thức học tập hợp tác kết hợp giữa cá nhân, nhóm và liên kết giữa các nhóm nhằm:
Giái quyết một nhiệm vụ phức hợp(có nhiều chủ đề)
kích thích sự tham gia tích cuả HS
Nâng cao vai trò của cá nhân trong quá trình hợp tác
( không chỉ hoàn thành nhiệm vụ ở vòng 1 mà còn phải chuyền đạt lại kết quả vòng 1 và hoàn thành nhiệm vụ vòng 2)
Cách tiến hành
Vòng 1 : Nhóm Chuyên gia
Hoạt động theo nhóm 3-8 người [Số nhóm được chia = số chủ đề x n(n=1,2...) ] - Mỗi nhóm được giao một nhiệm vụ [ vd: Nhóm 1: nhiệm vụ A, Nhóm 2: nhiệm vụ B.....( có thể có nhóm cùng nhiệm vụ)]
Mỗi cá nhân làm độc lập trong khoảng vài phút, suy nghĩ về câu hỏi, chủ đề và ghi lại những ý kiến của mình.
Khi thảo luận nhóm phải đảm bảo mỗi thành viên trong từng nhóm đều trả lời được tất cả các câu hỏi trong nhiệm vụ được giao và trở thành chuyên gia của lĩnh vực đã tìm hiểu và có khả năng trình bày lại câu trả lời của nhóm vòng 2.
Vòng 2: Nhóm các mảnh ghép
Hình thành nhóm 3 đến 6 người mới (1-2 người từ nhóm 1, 1-2 người từ nhóm 2, 1-2 người từ nhóm 3...)
Các câu hỏi trả lời thông tin của vòng 1 được các thành viên trong nhóm mới chia sẻ đầy đủ với nhau.
Khi mọi thành viên trong nhóm mới đều hiểu được tất cả nội dung ở vòng 1 thì nhiệm vụ mới sẽ được giao cho các nhóm để giải quyết.
Các nhóm mới thực hiện nhiệm vụ, trình bày và chia sẻ kết quả.
Thiết kế 1 hoạt động trong 1 bài học KHTN sử dụng PPDH nêu và giải quyết vấn đề.
Bài 58: Nhu cầu nước của thực vật.
Chuẩn bị
HS sưu tầm tranh, ảnh, cây thất về những cây sống nơi khô cạn,
dưới nước và ở nơi ẩm ướt.
Hình ảnh minh họa trong SGK
Các hoạt động
Hoạt động 1: Mỗi loài thực vật có nhu cầu về nước khác nhau
HS hoạt động nhóm 4, biết cách phân loại tranh ảnh về csc loại cây thành các nhóm , cây sống trên cạn, cây có môi trường sống ẩm ướt, cây sống dưới nước, cây sống cả ở trên cạn và dưới nước.
Đại diện nhóm các cây
Nhóm cây sống dưới nước : bèo, rong, rêu, tảo, khoai nước, đước, chàm , cây bụt mọc, vẹt, sú, rau muống, rau rút,...
Nhóm cây sống ở nơi khô hạn: Xương rồng, thầu dàu, hành, tỏi, thuộc bỏng, lúa nương, thông, phi đao,...
Nhóm câu ưa sống nơi ẩm ướt: khoai môn, rau rệu, thải lải, bóng nước, ráy, cỏ bợ, lá lốt, rêu, dương xỉ,..
Nhóm cây vừa sống trên cạn, vừa sống dưới nước: rau muống, dừa, cây lưỡi mác, cỏ,...
Em có nhận xét gì về nhu cầu nước của các loài cây?
Các loài cây khác nhau thì có nhu cầu về nước khác nhau, có cây chịu được khô hạn, có cây ưa ẩm có cây lại vừa sống được ở dưới nước, vừa sống được trên cạn.
Để tồn tại và phát triển các loài thực vật đều cần có nước . CÓ cây ưa ẩm, có cây chịu được khô hạn. Cây sống ở nơi ưa ẩm hay khô hạn cũng đều phải bút nước, có trong đất để nuôi cây, dù rằng năng lượng nước này rất ít ỏi, nhưng phù hợp với nhu cầu của nó.
Hoạt động 2. Nhu cầu về nước ở từng giai đoạn phát triển của mỗi loài cây
cho HS quan sát tranh và trả lời các câu hỏi
+vào giai đoạn nào cây lụa cần nhiều nước..
Mô là những gì em nhìn thấy trong hình về?
+Khi thời tiết thay đổi, nhu cầu về nướu của cây thay đổi như thu này”
+Em còn biết nhưng loại cây nào mà ở những giai đoạn phát triển khác nhau sẽ cần nhưng lượng nước khác nhau?
+Tại sao ở giai đoạn mới cấy và làm đồng, cây lúa lại cần nhiều nước
Cùng một loại cây, trong những giai đoạn phát triển khác nhau. căn những lượng nước khác nhau. Ngoài ra, khi thai liet thay đổi. nhu cầu và nước của cây cũng thay đổi. Vào những ngày tăng nóng, là cây thoát nhiều hơi nước hơn nên nhu cầu nước của cây cũng cao hơn. Biết được những nhu cầu về nước của cây để có che độ tuổi nước hợp lý cho từng loại cây vào timg thời kì phát triển của cây mới có thể đạt năng suất cao.
Nhận xét và kết luận
Nhắc lại cho Hồ những nội dung chính
Hiểu một loài thực vật có nhu cầu về nước khác nhau.
Ứng dụng nhu cầu về nước của thực vật trong trong trọt
Kế được một số loài cây thuộc họ ưa ẩm, ưa nước, sống nơi khô hạn.