Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
QUẦN THỂ, Ví dụ: Khi mật độ tăng quá cao, các cá thể cạnh tranh gay gắt…
QUẦN THỂ
II. Quá trình hình thành
- Phát tán tới một môi trường sống mới
- Chọn lọc những cá thể còn lại thích nghi dần với điều kiện sống
- Hình thành quần thể ổn định, thích nghi với điều kiện sống
V. Đặc trưng cơ bản
Sự phân bố cá thể
Khái niệm: là sự chiếm cứ không gian của các cá thể trong sinh cảnh, phụ thuộc vào điều kiện môi trường và tập tính của loài.
Có 3 dạng phân bố
Phân bố đều: khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể có tính lãnh thổ cao. HIẾM gặp trong tự nhiên.
Phân bố theo nhóm: khi điều kiện môi trường không đồng nhất, các cá thể có xu hướng tụ lại với nhau. HAY gặp trong tự nhiên.
Phân bố ngẫu nhiên: là dạng trung gian của hai dạng trên, khi điều kiện môi trường đồng nhất, các cá thể không có tính lãnh thổ cao cũng không có xu hướng tụ lại. ÍT gặp trong tự nhiên.
-
-
Kích thước quần thể
Khái niệm
Kích thước của quần thể sinh vật là số lượng các cá thể (hoặc khối lượng, hoặc năng lượng tích lũy trong các cá thể) phân bố trong khoảng không gian của quần thể.
Mỗi quần thể sinh vật có kích thước đặc trưng. Các loài có kích thước cơ thể nhỏ thường hình thành quần thể có số lượng cá thể lớn và ngược lại
-
Cực trị
kích thước tối thiểu
-
Nếu kích thước quần thể xuống dưới mức tối thiểu, quần thể dễ rơi vào trạng thái suy giảm dẫn tới diệt vong
kích thước tối đa
Là số lượng cá thể nhiều nhất mà quần thể có thể đạt được, cân bằng với khả năng cung cấp nguồn sống của môi trường.
Nếu kích thước quá lớn, có thể xảy ra các hiện tượng: các cá thể trong quần thể cạnh tranh gay gắt, có thể tiêu diệt lẫn nhau, ô nhiễm, bệnh tật xảy ra làm tăng mức độ tử vong của các cá thể.
-
Tỉ lệ giới tính
-
-
Tỉ lệ giới tính thay đổi và chịu ảnh hưởng của nhiều nhân tố (điều kiện sống của môi trường, đặc điểm sinh sản, sinh lí và tập tính của sinh vật.....).
Tăng trưởng quần thể
Theo tiềm năng sinh học
-
Đặc trưng cho các nhóm sinh vật có đặc điểm: kích thước cơ thể nhỏ, tuổi thọ ngắn (vi sinh vật, tảo, nấm...).
Khi môi trường thuận lợi, tiềm năng sinh học của các cá thể cao
Thực tế
-
Điều kiện môi trường không thuận lợi, bị dịch bệnh, vật kí sinh, vật ăn thịt...)
-
I. Khái niệm
-
Cùng sinh sống trong một không gian xác định, vào một thời điểm nhất định
-
-
Ví dụ: Khi mật độ tăng quá cao, các cá thể cạnh tranh gay gắt giành thức ăn, nơi ở, sinh sản...dẫn tới tỉ lệ tử vong tăng cao. Khi mật độ giảm, thức ăn dồi dào, các cá thể trong quần thể lại tăng cường hỗ trợ lẫn nhau.
-
-
-
-
-