Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Loài Clostridium tetani (Trực khuẩn uốn ván) - Coggle Diagram
Loài
Clostridium tetani
(Trực khuẩn uốn ván)
Đặc điểm hình thái
Gram (+), nuôi cấy lâu, một số vi khuẩn trở thành Gram (-)
trực khuẩn to, ngắn, thẳng hoặc hơi cong, kích thước 0,5-0,8 x 3-4µm
sinh nha bào, thường nằm ở một đầu của vi khuẩn, kích thước lớn hơn bề ngang vi khuẩn nên quan sát thấy giống hình dùi trống, cái vợt
không sinh giáp mô
di động do có nhiều lông nhỏ ở xung quanh thân
TÍNH CHẤT NUÔI CẤY
Clostridium tetani là trực khuẩn yếm khí triệt để, phát triển trên môi trường nuôi cấy thông thường, nhiệt độ thích hợp từ 37 độ C, pH=7,2-7,6
Môi trường nước thịt gan yếm khí
Sau 24h mt vẩn đục đều, có mùi thối hay mùi sừng cháy, để lâu lắng cặn dưới, nước bên trên trong ( nếu môi trường có óc thì vi khuẩn làm đen óc)
Môi trường thạch đứng
Khuẩn lạc hình thành như vẩn bông màu trắng đục, do vi khuẩn sinh hơi làm nứt thạch và nút bông có thể bị đẩy lên
Môi trường thạch máu glucose
Vi khuẩn làm dung huyết, có khuẩn lạc nhám dạng R, hình sợi tơ dài bắt chéo nhau như tóc rối, khuẩn lạc có loại hình con nhện nhỏ, có thể tròn, nhẵn bóng
Môi trường thạch đứng VF (viande foie)
Vi khuẩn sinh hơi làm rạn nứt thạch
ĐỘC TỐ
Tetanolysin
Có tác dụng làm tan hồng cầu thỏ, người, ngựa, gây hoại tử ít
Không có ý nghĩa lâm sàng
Tetanospasmin
Là chất độc thần kinh cực kỳ mạnh
bị phá hủy bởi nhiệt hoặc các men phân hủy protein (protease)
CẤU TRÚC KHÁNG NGUYÊN
Kháng nguyên lông (KN H)
có 10 serotype dựa vào kháng nguyên lông, nhưng đều có độc tố thần kinh giống nhau
Không bền với nhiệt và nhạy cảm với rượu, là formaldehyde ổn định
Kháng nguyên thân (KN O)
thành phần chính của lipopolysaccharide (LPS) bề mặt của vi khuẩn, có bản chất là một polysaccharide
Bền nhiệt và bền với rượu, nhưng không bền với formaldehyde
Sức đề kháng
Vi khuẩn
Vi khuẩn có sức đề kháng kém, sức đề kháng của nha bào lại cao
Dùng các chất sát trùng như iod 3% trong vài giờ để tiêu diệt vk
Các chất sát trùng như: Phenol, lysol, formol ở nồng độ thường không diệt được vi khuẩn
Nha bào không bị diệt sau khi đun sôi 1,5 giờ
Hấp ướt 120°C/10p có thể diệt được nha bào
Độc tố
Nhiệt độ cao, ánh sáng mặt trời có thể phá hủy độc tố của vi khuẩn (65 °C/15p, 60 °C/20p)
Cồn, formol, iod làm mất độc tính của độc tố nhưng vẫn giữ được tính kháng nguyên; do đó người ta dùng formol 4‰ để giải độc tố uốn ván trong vòng 1 tháng, sẽ trở thành giải độc tố, dùng để chế vacxin
Đặc tính sinh hóa
C. tetani lên men một số loại đường (glucose, saccarose, lactose, sucrose…), nhưng không có giá trị chẩn đoán
Phản ứng H2S (+)
Phản ứng Indol (+)
Gelatin tan chảy chậm và sữa đông chậm
Sinh ra axeton trong môi trường canh thang Glucose
Không phân giải protein, không biến nitrat thành nitrit
Tính gây bệnh
Trong tự nhiên
Tất cả các loài động vật có vú đều mắc bệnh nhưng mức độ cảm thụ khác nhau
Con vật mắc bệnh ở mọi lứa tuổi
Đa số các động vật có thể có vi khuẩn uốn ván kí sinh trong ruột
Vi khuẩn uốn ván có thể xâm nhập từ ngoài vào và chúng xâm nhập vào cơ thể qua các vết thương
Một số điều kiện ngoại cảnh làm tăng tính cảm thụ
Cần chú ý ở con vật bị bệnh, vi khuẩn chỉ có ở vết thương (mủ, chất keo , nhầy)
Trong phòng thí nghiệm
Thường dùng chuột lang, chuột lang thỏ để gây bệnh
Nghiền nát bệnh phẩm rồi cho vào 1ml canh thang vô trùng, lắc đều, ly tâm, lấy 0,25ml dịch nổi tiêm dưới da
Trong trường hợp dương tính, sau 2 ngày con vật cứng đuôi, chân và móng chân duỗi thẳng, các cơ bắp thịt co quắp. Sau 3 ngày con vật chết
Chẩn đoán
Chẩn đoán vi khuẩn học
Lấy bệnh phẩm ->Kiểm tra bằng kính hiển vi ->Nuôi cấy vào môi trường thích hợp -> Tìm độc tố trong máu
PHÒNG VÀ ĐIỀU TRỊ
Phòng bệnh
Vệ sinh phòng bệnh
Phòng bệnh bằng vacxin
vacxin giải độc tố
Điều trị
Mục đích: ngăn chặn mầm bệnh sản ra độc tố mới và trung hoà độc tố đã sản ra. Phải can thiệt càng sớm càng tốt
Xử lý vết thương
Sát trùng vết thương bằng các thuốc sát trùng giàu oxy như H2O2, bằng cồn Iod 5%, thuốc tím KMnO4, v.v…
Tiêm kháng huyết thanh và giải độc tố uốn ván, cần tiêm sớm trong vòng 12 giờ sau khi bị thương mới có hiệu quả
Tiêm dưới da và một phần tiêm vào cạnh vết thương
Tiêm kháng sinh như Penicilline, Cephalosporine, Tetraxycline hoặc Erythromycin... để tiêu diệt vi khuẩn
Làm sạch mở rộng vết thương, cắt bỏ hết tổ chức dập nát
Điều trị triệu chứng
Đưa con vật vào nơi yên tĩnh
Dùng các loại thuốc làm dịu thần kinh
Có thể tiêm adrenalin để trợ tim, ephedrin để giãn phế quản
Trong trường hợp cần thiết, cho ăn bằng ống xông
Hộ lý, chăm sóc tốt