Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 2. KHÁI NIỆM - Coggle Diagram
CHƯƠNG 2. KHÁI NIỆM
I. KHÁI LƯỢC VỀ KHÁI NIỆM
1. Định nghĩa khái niệm
Khái niệm
là hình thức cơ bản của tư duy, phản ánh và khái quát đối tượng thông qua những dấu hiệu bản chất khác biệt của chúng.
Là một thao tác logic giúp chúng ta chỉ ra nội hàm của khái niệm và làm rõ giá trị ý nghĩa của ngoại diên biểu thị khái niệm.
Thực chất, khái niệm là những tri thức, hiểu biết tương đối toàn diện, có hệ thống và đúng đắn về bản chất của đối tượng. Người nắm được khái niệm có nghĩa là nó phải trở thành kim chỉ nam cho hoạt động thực tiễn của người đó đối với đối tượng mà khái niệm phản ánh.
Có kn chân thực và kn giả đối
Dấu hiệu của đối tượng:
Dấu hiệu bản chất là những dấu hiệu bên trong quy định sự vận động và phát triển của các sự vật và hiện tượng, nghĩa là khi dấu hiệu đó còn tồn tại thì sự vật vẫn còn là nó, nhưng khi dấu hiệu đó không còn tồn tại nữa hoặc thay đổi thì đối tượng đó không còn là nó nữa mà biến thành đối tượng khác.
Dấu hiệu ko bản chất: là những dấu hiệu bên ngoài, không quyết định đối với sự vận động và phát triển của sự vật, hiện tượng (tức là có nó hay không có nó thì sự vật vẫn tồn tại).
2. Khái niệm và từ
Không thể có kn ngoài từ, không có từ thì không thể hình thành và sự dụng được khái niệm.
khái niệm và từ có mqh chặt chẽ, trong đó khái niệm đóng vai trò là nội dung, còn từ có vai trò là hình thức. Nhưng giữa chúng không phải là sự thống nhất tuyệt đối mà xảy ra 2 trường hợp:
Một từ có thể diễn đạt nội dung của một số khái niệm khác nhau. Đây là hiện tượng đồng âm khác nghĩa. Ngược lại, một khái niệm có thể diễn đạt được bằng nhiều từ. Đó là hiện tượng đồng nghĩa khác âm.
Một từ có thể dùng để biểu đạt nhiều khái niệm khác nhau được gọi là đồng âm khác nghĩa
3. Nội hàm và ngoại diên của khái niệm
NỘI HÀM CỦA KHÁI NIỆM
Là tập hợp tất cả những dấu hiệu bản chất đặc trưng, vốn có của các sự vật, hiện tượng được phản ánh trong khái niệm.
Đặc trưng về mặt chất
Dấu hiệu:
Dấu hiệu loại
là dấu hiệu chung, bản chất cho toàn bộ lớp đối tượng.
Dấu hiệu chủng
là dấu hiệu chung và bản chất chỉ một đối tượng hoặc lớp nhỏ hơn các đối tượng và làm cho nó khác với các đối tượng khác.
NGOẠI DIÊN CỦA KHÁI NIỆM
Là tập hợp tất cả các sự vật, hiện tượng có chung những dấu hiệu bản chất đặc trưng được phản ánh trong nội hàm. Ngoại diên của khái niệm chính là phạm vi đối tượng mà khái niệm phản ánh.
MỐI QUAN HỆ GIỮA NỘI HÀM VÀ NGOẠI DIÊN CỦA KHÁI NIỆM
Nội hàm và ngoại diên là hai bộ phận hợp thành khái niệm, chúng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Trong đó, nội hàm thể hiện mặt chất, còn ngoại diên thể hiện mặt lượng của khái niệm.
Mối quan hệ giữa nội hàm và ngoại diên là mối quan hệ ngược (quan hệ nghịch biến).
Các loại hình khái niệm
Dựa vào nội hàm, chia khái niệm thành 6 loại (3 cặp)
- Khái niệm cụ thể và khái niệm trừu tượng
Khái niệm cụ thể:
khái niệm phản ánh một đối tượng hay một lớp đối tượng tồn tại trong thực tế.
Khái niệm trừu tượng
: Khái niệm phản ánh các thuộc tính, các quan hệ của đối tượng hoặc giữa các đối tượng với nhau.
- Khái niệm khẳng định và khái niệm phủ định.
+ Khái niệm khẳng định:
Khái niệm phản ánh sự tồn tại thực tế của đối tượng có các thuộc tính hoặc các quan hệ nào đó.
+ Khái niệm phủ định:
Khái niệm phản ánh sự không tồn tại dấu hiệu khẳng định trong một đối tượng nào đó.
- Khái niệm tương quan và khái niệm không tương quan
+ Khái niệm tương quan:
khái niệm chỉ tồn tại ở trong một mối quan hệ với khái niêm khác.
+ Khái niệm không tương quan:
khái niệm tồn tại độc lập không phụ thuộc vào sự có mặt hay không có mặt của các khái niệm khác.
Dựa vào ngoại diên, có thể chia kn làm 3 loại
- Khái niệm đơn nhất (riêng)
: là khái niệm mà ngoại diên nó chỉ có một đối tượng
- Khái niệm chung:
là khái niệm mà trong ngoại diên của nó có từ 2 đối tượng trở lên
- Khái niệm tập hợp:
là khái niệm mà ngoại diên của nó có nhiều phần tử, các phần tử này được coi là đồng nhất như nhau và được hợp thành một chỉnh thể
Quan hệ giữa các khái niệm
Quan hệ hợp (tương thích):
là quan hệ giữa các khái niệm có ít nhất một bộ phận ngoại diên nào đó trùng nhau.
+
Quan hệ đồng nhất:
toàn bộ ngoại diên trùng nhau (tức là ngoại diên của khái niệm này cũng là ngoại diên của khái niệm kia) và ngược lại.
+
Quan hệ bao hàm:
ngoại diên của khái niệm này là ngoại diên của khái niệm kia nhưng không ngược lại
Quan hệ giao nhau:
Có 1 bộ phận ngoại diên chung nhau
Quan hệ không tương thích:
là quan hệ giữa các khái niệm không có bộ phận ngoại diên nào chung nhau.
Quan hệ ngang hàng:
Ngoại diên hoàn toàn tách rời nhưng vẫn lệ thuộc vào ngoại diên của khái niệm loại chung.
Quan hệ đối lập:
Nội hàm có dấu hiệu trái ngược nhau. Tổng ngoại diên luôn nhỏ hơn ngoại diên của khái niệm loại chung.
Quan hệ mâu thuẫn:
Nội hàm có những dấu hiệu loại trừ lẫn nhau. Tổng ngoại diên bằng khái niệm loại chung.
II. THAO TÁC LOGIC ĐỐI VỚI KHÁI NIỆM
1. Thu hẹp và mở rộng khái niệm
a) Thu hẹp khái niệm
Ngoại diên từ RỘNG → HẸP nhờ thêm vào nội hàm một số thuộc tính mới, làm cho nội hàm phong phú hơn.
b) Mở rộng khái niệm
Ngoại diên từ HẸP → RỘNG nhờ bót đi 1 số dấu hiệu của nội hàm.
2. Định nghĩa khái niệm
a) Bản chất của đn khái niệm:
Định nghĩa khái niệm là một thao tác logic giúp chúng ta chỉ ta nội hàm của khái niệm và làm rõ giá trị, ý nghĩa của ngoại diên biểu thị khái niệm
b) Kết cấu logic của đn kn
Một định nghĩa khái niệm luôn gồm 2 bộ phận
Khái niệm được định nghĩa (Dfd):
khái niệm mà ta phải vạch rõ nội hàm cơ bản của nó - trả lời cho câu hỏi "định nghĩa cái gì?"
Khái niệm dùng để định nghĩa (Dfn):
khái niệm có những dấu hiệu chung và cơ bản cấu thành nội hàm của khái niệm được định nghĩa. Trả lời cho câu hỏi "lấy cái gì để định nghĩa".
-> Hai khái niệm có quan hệ đồng nhất (Dfd = Dfn + các dấu hiệu khác biệt)
c) Các quy tắc định nghĩa khái niệm
QT1:
Định nghĩa phải cân đối, tức ngoại diên của kn cần định nghĩa phải vừa đúng bằng ngoại diên của khái niệm dùng để định nghĩa.
-> SAI LẦM:
+ Đn quá rộng:
ngoại diên Dfn > Dfd
+ Đn quá hẹp:
ngoại diên của Dfn < ngoại diên Dfd
QT2:
Định nghĩa phải rõ ràng, chính xác, ngắn gọn, không được dùng hình tượng ví von, so sánh,..
QT3:
Định nghĩa không được vòng quanh, luẩn quẩn.
QT4:
Định nghĩa không được là định nghĩa theo lối phủ định
d) Các kiểu định nghĩa
1. Căn cứ vào đối tượng được định nghĩa
- Định nghĩa thực:
định nghĩa về chính đối tượng đó bằng cách chỉ ra những dấu hiệu cơ bản nhất trong nội hàm của khái niệm được định nghĩa.
- Định nghĩa duy danh:
định nghĩa vạch ra nghĩa của từ biểu thị đối tượng (đặt tên cho đối tượng)
2. Căn cứ vào tính chất của khái niệm dùng để định nghĩa (Dfn)
Định nghĩa qua giống gần nhất và khác biệt chủng:
Chỉ ra khái niệm loại gần nhất chứa Dfd, sau đó, vạch ra những dấu hiệu khác biệt của Dfd với khái niệm đó
Đn qua nguồn gốc:
Chỉ ra cách thức hoặc nguồn gốc hình thành của đối tượng
Đn quan hệ:
Chỉ ra khái niệm đối lập với Dfd và nêu mối quan hệ giữa đói tượng mà 2 khái niệm đó phản ánh.
3. Các kiểu định nghĩa khác
Định nghĩa mô tả:
Kiểu định nghĩa liệt lê các dấu hiệu khác biệt của đối tượng, nhằm phân biệt nó với các đối tượng khác.
Định nghĩa so sánh:
Kiểu định nghĩa trong đó dấu hiệu của khái niệm được nêu bằng cách só sánh với các dấu hiệu tương tự của khái niệm khác
Phân chia khái niệm
a) Bản chất của phân chia khái niệm
Phân chia khái niệm
là một thao tác logic giúp chúng ta tìm hiểu ngoại diên của một khái niệm nào đó có bao nhiêu bộ phận hợp thành
b) Kết cấu logic của phân chia khái niệm:
gồm 3 bộ phận hợp thành
Kn bị phân chia:
là khái niệm mà người ta cần tìm hiểu xem ngoại diên của nó có bao nhiêu bộ phận hợp thành.
Kn phân chia: là
các thành phần được tạo thành sau quá trình phân chia.
Cơ sở phân chia:
là những dấu hiệu mà người ta dựa vào đó để phân chia một khái niệm nào đó ra các thành phần khác nhau.
c) Các quy tắc phân chia khái niệm
Phân chia phải cân đối: tránh lỗi chia thừa hay chia thiếu.
Các khái niệm thành phần sau phân chia phải nằm trong quan hệ ngang hàng.
Phân chia không được vượt cấp.
Phân chia phải cùng cơ sở.