Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Việt Nam trong những năm 1939 - 1945, Học sinh Trần Phương Anh - Lớp 9A6 -…
Việt Nam trong những năm 1939 - 1945
I. Tình hình thế giới và Đông Dương
Thế giới
Tháng 9/1939, chiến tranh thế giới thứ hai bùng nổ
Tháng 6/1940, Đức kéo vào nước Pháp, Pháp đầu hàng Phát xít Đức
Ở Viễn Đông, Nhật đẩy mạnh xâm lược Trung Quốc, tiến sát vào biên giới Việt Trung
Đông Dương
Tháng 9/1940, Nhật tiến vào nước ta, Nhật lấn bước để biến Đông Dương thành thuộc địa và căn cứ chiến tranh của chúng
Ngày 23/7/1941, Nhật - Pháp kí hiệp ước phòng thủ chung Đông Dương, cùng bắt tay cai trị Đông Dương
Chính sách cai trị của Pháp và Nhật
Nhật thu mua lương thực với giá rẻ mạt, bắt nhân dân ta nhổ lúa trồng đay
=> Đời sống nhân dân ta cực khổ, điêu đứng khiến hơn 2 triệu người chết đói cuối năm 1944 - đầu năm 1945
Pháp thi hành chính sách kinh tế chỉ huy, tăng các loại thuế
II. Những cuộc nổi dậy đầu tiên
Khởi nghĩa Bắc Sơn (27-9-1940)
Diễn Biến
Dưới sự chỉ huy của Đảng bộ Bắc Sơn nhân dân đấu tranh quyết liệt chống khủng bố, tổ chức các toán vũ trang đi lùng bắt và trừng trị bọn tay sai.
Thành lập đội du kích Bắc Sơn, sang năm 1941 phát triển thành Cứu quốc quân.
Ý nghĩa: Tuy thất bại nhưng chính quyền cách mạng đã được hình thành.
Bối cảnh: Quân Nhật đánh vào Lạng Sơn, quân đội Pháp trên đường thua chạy đã rút qua châu Bắc Sơn. Nhân cơ hội đó, Đảng bộ Bắc Sơn lãnh đạo nhân dân nổi dậy tấn công thực dân Pháp.
Khởi nghĩa Nam Kì (23-11-1940)
Bối cảnh
Lợi dụng bối cảnh quân Pháp thua trận ở châu Âu và yếu thế ở Đông Dương, bọn quân phiệt Xiêm (Thái Lan), được phát xít Nhật xúi giục khiêu khích gây hấn ở biên giới Lào - Campuchia.
Để chống lại thực dân Pháp đã bắt binh lính Việt Nam chết trận thay cho chúng. Bất bình với điều đó, nhiều binh lính đào ngũ hoặc bí mật với Đảng bộ Nam Kì.
Diễn biến
Đảng bộ Nam Kì đã quyết định khởi nghĩa (23-11-1940), một số chiến sĩ bị bắt trước ngày khởi sự do bị lộ. Pháp tăng cường thiết quân luật, săn lùng các chiến sĩ cách mạng.
Nghĩa quân đã triệt hạ một số đồn bốt giặc, triệt phá nhiều đường giao thông, thành lập chính quyền nhân dân và tòa án cách mạng ở nhiều vùng. Lá cờ đỏ sao vàng lần đầu tiên xuất hiện trong cuộc khởi nghĩa này.
Kết quả: Do Pháp đàn áp khốc liệt, cơ sở Đảng bị tổn thất nặng nề, nhưng một số nghĩa quân rút vào hoạt động bí mật
Binh biến Đô Lương (13-1-1941)
Nguyên nhân: Timh thần giác ngộ của người Việt lên cao. Binh lính người Việt hết sức bất bình vì bị đưa sang Lào làm bia đỡ đạn.
Diễn biến: Ngày 13 - 01 - 1941, dưới sự chỉ huy của Nguyễn Văn Cung, binh lính chợ Rạng đã nổi dậy. Họ đánh chiếm đồn Đô Lương sau đó lên ô tô kéo về Vinh
Kết quả: Kế hoạch đã bị thất bại.
Học sinh Trần Phương Anh - Lớp 9A6