Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG TIÊU CHÍ NHẬN DIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM -…
CHƯƠNG 3: HỆ THỐNG TIÊU CHÍ NHẬN DIỆN VĂN HÓA DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
THỜI KÌ TRƯỚC ĐỔI MỚI
Thời kì phong kiến
Một số đặc điểm kinh tế - xã hội ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh thời kì phong kiến
Người VN cư trú theo địa bàn làng xã
Nghề nông là nghề gốc và nghề chính
Tư tưởng không chú trọng, không cổ vũ cho hoạt động KD, ktế bị ảnh hưởng
Hoạt động kinh doanh
Nghề nông là nghề gốc
Công thương là nghề ngọn
Công thương nghiệp diễn ra trong nền kinh tế tự cấp tự túc
Những biểu hiện của văn hóa kinh doanh
Hoạt động mua bán ở chợ làng
Ăn lãi tùy chốn, bán vốn tùy nơi
Thuận mua vừa bán
Trong vốn thì nài, ngoài vốn thì buôn
Giữ chữ "tín"
Thời kì Pháp thuộc (1859-1945) và
thời kì kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
Thời kì Pháp thuộc (1859-1945)
Kinh doanh trở thành 1 ngành độc lập
Các ngành SX công nghiệp và thủ công nghiệp phát triển hơn
VN bắt đầu xuất khẩu thô: Gạo, cao su, than, kẽm, xi măng...
Một số nhà KD đã tận dụng cơ hội làm giàu
Thời kì kháng chiến chống Pháp (1945-1954)
Tư tưởng doanh nhân
Làm giàu để ủng hộ cách mạng
Làm giàu để ủng hộ kháng chiến
VH KD gắn chặt với tinh thần yêu nước
1954 - 1975
Văn hóa kinh doanh tại miền Nam
Phụ thuộc vào Mỹ
Mức sống người dân miền Nam rất cao
Người dân quen dần với hàng hoá PX (Post exchange) của Mỹ
Giá rẻ
Sầm uất khi kinh doanh PX
Biểu hiện:
Nhiều nhà tư sản VN đã có cơ hội làm giàu
Người dân miền Nam nhạy bén với thị trường
=>Sự khác nhau giữa cái nhìn về kinh doanh của người miền Nam và miền Bắc .
Văn hóa kinh doanh tại miền Bắc XHCN
Miền Bắc không coi kinh tế là mục tiêu hàng đầu
Bộ mặt của thị trường miền Bắc là bộ mặt của thị
trường thời chiến
Nhà nước chưa công nhận kinh doanh
=>Nền kinh tế cồng kềnh, quan liêu, kế hoạch hoá
cứng nhắc, không quan tâm đến hiệu quả.
=> Nhận diện: Sự nhiệt tình, hăng hái lao động với tinh thần “hậu phương chi viện cho tiền phương”, thể hiện lòng yêu nước, yêu CNXH
1975 - 1986
DN nhà nước kinh doanh kém hiệu quả, thụ động
DN không chú trọng đến vấn đề xây dựng VHDN
TRONG QUÁ TRÌNH ĐỔI MỚI
DN nhà nước
VH doanh nhân:
Những người lãnh đạo chịu trọng trách nặng nề, mấu chốt
Áp lực bởi môi trường kinh doanh và các chính sách kinh tế
Triết lý KD:
Chưa có triết ký KD rõ ràng
Ban lãnh đạo do được bổ nhiệm, chỉ đạo
Ban lãnh đạo chưa xác định mục tiêu, định hướng phát triển
Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
DN có vốn đầu tư NN FPI
Văn hoá doanh nhân
Là những cá nhân đã có kinh nghiệm trong
việc xây dựng văn hoá doanh nghiệp
Triết lý kinh doanh:
Các doanh nghiệp nước ngoài đến VN đều
mang theo triết lý kinh doanh riêng
Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội:
Các DN thực hiện khá tốt vấn đề đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội
DN thuộc kinh tế tư nhân
VH Doanh nhân:
Đã dần thành công, tuy nhiên vẫn còn nhiều DN chưa phát triển tốt
Triết lý kinh doanh:
Kinh nghiệm của chủ DN, người lãnh đạo, nhà quản trị.
Đạo đức kinh doanh và trách nhiệm xã hội:
Các DN đã quan tâm đến ĐĐKD và TNXH nhiều.
Các hộ KD cá thể
Còn rất nhiều hộ kinh doanh chưa chuyển thành DN.
Mục đích:
Thúc đẩy các hoạt động kinh doanh diễn ra minh bạch hơn.
Được điều tiết bởi hệ thống biện pháp hành chính, pháp lý toàn diện và ổn định.
Chưa có những biểu hiện chung về VHKD.
Chuyển đổi nền kinh tế từ cơ chế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường.
1997, chính phủ phát động phong trào bình chọn “hàng Việt Nam chất lượng cao”
2006, VN gia nhập WTO