Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Những khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán - Coggle Diagram
Những khái niệm cơ bản sử dụng trong kiểm toán
Gian lận và nhầm lẫn
Gian lận
khái niệm
Là hành vi cố ý do một hay nhiều người trong Ban quản trị, Ban Giám đốc, các nhân viên hoặc bên thứ ba thực hiện bằng các hành vi gian dối để thu lợi bất chính hoặc bất hợp pháp
Biểu hiện
Lập báo cáo tài chính gian lận
xuyên tạc làm giả hoặc sửa đổi chứng từ sổ kế toán có chữa bệnh các nội dung số liệu được dùng để lập báo cáo tài chính
làm sao người khác cố ý không trình bày trong báo cáo tài chính các sự kiện giao dịch và các thông tin quan trọng khác
Cố ý áp dụng sai các nguyên tắc kế toán liên quan đến các số liệu...
Hành vi biển thủ tài sản
Biển thủ các khoản thu
Lấy cắp tài sản vật chất hoặc tài sản trí tuệ
dùng tài sản đơn vị để đem lại lợi ích cá nhân
Làm cho đơn vị phải thanh toán tiền cho hàng hóa và dịch vụ mà đơn vị không nhận được
Các nhân tố ảnh hưởng
áp lực: gian lận thường phát sinh Khi nhân viên nhà quản lý 2 tổ chức điều áp lực. áp lực có thể là những bế tắc trong cuộc sống cá nhân gian khó khăn về tài chính, do sự rạn nứt trong mối quan hệ giữa quản lí và nhân viên
cơ hội: khi đã bị áp lực, Nếu cơ hội đến, họ sẽ dễ dàng để thực hiện hành vi gian lận. Có hai yếu tố liên quan đến cơ hội là nắm bắt thông tin và có kỹ năng thực hiện
Thái độ, cá tính: không phải cứ gặp khó khăn và có cơ hội người ta đều thực hiện gian lận mà phụ thuộc rất nhiều vào thái độ, cá tính của từng cá nhân người đó
Trách nhiệm của kiểm toán đối với GL VÀ NL
KTV có trách nhiệm giúp đỡ đơn vị kiểm toán trong việc phát hiện, ngăn ngừa và xử lý các gian lận và nhầm lẫn.
Khi lập kế hoạch và khi thực hiện kiểm toán, kiểm toán viên phải đánh giá rủi ro về các gian lận và nhầm lẫn có thể có làm ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính và phải thiết lập các thủ tục kiểm toán thích hợp nhằm đạt được sự đảm bảo hợp lý rằng liệu báo cáo tài chính, xét trên phương diện tổng thể, có còn sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn hay không.
khi phát hiện có gian lận hoặc nhầm lẫn trọng yếu hay khi kiểm toán viên nghi ngờ về khả năng gian lận, kiểm toán viên và công ty kiểm toán phải thông báo kịp thời cho giám đốc đơn vị được kiểm toán trong thời gian nhanh nhất
nhầm lẫn
khái niệm
Là những hành vi gây ra sai sót không có ý có ảnh hưởng đến báo cáo tài chính
Biểu hiện
Lỗi tính toán về số học, ghi chép sai trong hồ sơ, tài liệu kế toán.
Bỏ sót hoặc hiểu sai các khoản mục, các nghiệp vụ kinh tế
Áp dụng sai các chuẩn mực, nguyên tắc, chế độ kế toán, chính sách tài chính một cách không cố ý.
các nhân tố ảnh hưởng
năng lực:trong tổ chức khi nhân viên càng có năng lực làm việc làm bài bản chuyên nghiệp thì càng hạn chế xảy ra nhầm lẫn Ngược lại nếu nhân viên có năng lực xử lý công việc yếu kém sẽ càng làm gia tăng nhầm lẫn
sức ép: sức ép còn gọi là các áp lực đối với cá nhân hay tổ chức có nhiều loại sức ép như do áp lực về mặt thời gian hay sức ép về mặt tâm lý, áp lực về môi trường làm việc không thoải mái dễ gây ra nhầm lẫn
lề lối làm việc cẩu thả, thiếu thận trọng, thiếu ý thức trách nhiệm sẽ làm nhầm lẫn nảy sinh
Trọng yếu và rủi ro KT
Trọng yếu trong KT
Khái niệm
Đánh giá trọng yếu
Thứ nhất
Thứ 2
Rủi ro kiểm toán
Khái niệm
Rủi ro tiềm tàng
Kháii niệm
Các yếu tố ảnh hưởng
Rủi ro kiểm soát
Khái niệm
các yếu tố ảnh hưởng
Quy trình đánh giá
Rủi ro phát hiện
Khái niệm
Các yếu tố ảnh hưởng
Mối quan hệ RRTT,RRKS,RRPH
MQH trọng yếu và rủi ro kiểm toán
Kiểm soát nội bộ
Bản chất
Yếu tố cấu thành
Môi trường KS
Đánh giá rủi ro
Các hoạt động kiểm soát
Thông tin truyền thông
Giám sát
Mục đích, quy trình đánh giá
Khái niệm
Cơ sở dữ liệu
KN
Các loại csdl
Bằng chứng kiểm toán
Khái niệm
Phân loại
Yêu cầu( tính chất)
pp thu nhập