Loài Mycobacterium tuberculosis (Trực khuẩn lao)

Đặc điểm hình thái

Đặc tính nuôi cấy

Sinh sản

Sức đề kháng

Đặc tính sinh hóa image

Chẩn đoán

Tính gây bệnh

Chẩn đoán phân biệt vi khuẩn lao

Phòng và chữa bệnh

Miễn dịch chống lao

là trực khuẩn hình gậy nhỏ, kích thước từ 0,2 - 0,6 x 1 - 10µm

hai đầu tròn, bắt màu gram (+), không di động, không hình thành nha bào và giáp mô

thỉnh thoảng cấu tạo hình hạt, hình chuỗi

Trong canh trùng non tạo thành chuỗi chữ S

Trong canh trùng già thỉnh thoảng có hình sợi

Thành tế bào vi khuẩn lao có nhiều lipit, phức hợp axit béo
-lipit tạo thành một vỏ sáp khó thấm nước

pp đặc biệt Ziehl-Neelsen, vi khuẩn bắt màu đỏ
trên nền xanh

hiếu khí, nhiệt độ thích hợp là 37oC, pH = 6,7

vk lao sinh trưởng chậm phải cấy sau 1 - 2 tuần mới mọc, nhóm tuberculosis thì lên đến 8 tuần

mt nuôi cấy phải giàu dinh dưỡng, đầy đủ chất khoáng và có lyxerin (trừ M. bovis lại cần sodium pyruvat ko cần glyxerin)

mt đặc vi khuẩn hình thành khuẩn lạc khô, hình hạt nhỏ, dần dần hình thành các bướu thô dính vào mt, thường sd là Stonebrinks hoặc Lowenstein - Jensen

Sinh sản theo kiểu nảy chồi giống sinh sản của nấm(thường thấy)

Sinh sản theo kiểu trực phân

có khả năng đề kháng khá cao đối với các nhân tố lý hóa so với các vi khuẩn không nha bào khác

Tính kháng thuốc của vi khuẩn lao đang là một vấn đề toàn cầu

Vi khuẩn rất mẫn cảm với tia tử ngoại và sức nóng

Các chất sát trùng thường dùng là: formol 1%, NaOH 2% và vôi bột

Trong tự nhiên

các loài gia súc, gia cầm, thú rừng, người đều mắc bệnh, trong đó người rất mẫn cảm

thứ tự cảm nhiễm như sau: người, bò, gà, lợn, chó, mèo, trâu,...

Mycobacterium tuberculosis humanus: gây bệnh lao ở người, 90%

Mycobacterium bovis gây bệnh lao cho bò, người,
lợn, chó, mèo.

Mycobacterium avium gây bệnh lao cho loài chim nói chung và gia cầm, người và lợn, ở bò thì ít mẫn cảm hơn

xâm nhập theo 2 đường: + Đường hô hấp: phổ biến nhất ở người và bò +Đường tiêu hoá: phổ biến nhất là bê và lợn

Trong phòng thí nghiệm

image

Mổ khám: thấy hạch sưng, có mủ như chất kem đặc, lách sưng to gấp 10 lần, hình thùy, màu vàng, gan sưng to có hạt, tụ máu có đốm vàng như lách, phổi có hạt lao

image

Chẩn đoán lâm sàng

gầy, yếu, lông dựng đứng, da khô, sốt nhẹ về chiều

triệu chứng của bệnh phụ thuộc vào vị trí phân bố của các hạt lao

Bệnh tích đặc trưng là con vật có các hạt lao

phân lập và giám định vi khuẩn trong phòng thí nghiệm cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc chẩn đoán mầm bệnh

Chẩn đoán vi khuẩn học

  • Lấy bệnh phẩm-> Kiểm tra bằng kính hiển vi-> Nuôi cấy vào môi trường thích hợp-> Giám định vi khuẩn lao-> Tiêm động vật thí nghiệm

Chẩn đoán huyết thanh học

click to edit

  • Phản ứng ngưng kết
  • Phản ứng ngưng kết hồng cầu thụ động
  • Phản ứng kết hợp bổ thể
  • Phản ứng khuếch tán trên thạch

dùng vacxin vẫn cho kết quả tương đối tốt

vai trò miễn dịch thuộc về kháng thể tế bào, trong đó đại thực bào đóng vai trò quan trọng

Phòng bệnh

Vệ sinh phòng bệnh

Phòng bệnh bằng vacxin

Điều trị

không điều trị mà phải diệt ngay

chỉ nên điều trị đối với một số giống gia cầm quý hiếm, nuôi trong vườn thú hoặc nuôi làm cảnh

Thuốc có thể sử dụng gồm pyrazinamide, streptomycin, thiacetazon, rifampicin.