Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Phương pháp dạy học thí nghiệm - Coggle Diagram
Phương pháp dạy học thí nghiệm
Khái niệm
Là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành các thí nghiệm trên lớp, trong phòng thí nghiệm hoặc thực nghiệm ngoài vườn trường.
Tác dụng
Là phương tiện để học sinh kiểm tra các ý tưởng của mình và tạo hứng thú học tập, hứng thú với môn học.
Kích thích và hình thành thái độ ham hiểu biết của học sinh
Là phương tiện để các em thu thập thông tin.
Làm quen và hình thành ở học sinh kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm
Là phương tiện học sinh nắm bắt vấn đề, phát hiện ra kiến thức bài học.
Cách tiến hành
Bước 3: Tiến hành thí nghiệm
Tổ chức cho HS tiến hành thí nghiệm theo từng cá nhân, theo nhóm hoặc cả lớp tùy theo mục tiêu, đặc điểm của từng thí nghiệm.
GV cần sử dụng hệ thống câu hỏi dẫn dắt phù hợp với tiến trình thí nghiệm (caau hỏi trước khi, trong khi và sau khi làm thí nghiệm.
GV giới thiệu dụng cụ thí, các bố trí, lắp rắp thí nghiệm, đề ra những mâu thuẫn nhận thức để gây hứng thú, trí tò mò của học sinh đối với thí nghiệm.
GV hoặc HS làm thí nghiệm,sau đó theo dõi thí nghiệm, kết quả thí nghiệm.
Bước 1 Xác định mục đích thí nghiệm
Việc xác định đúng mục đích thí nghiệm rất quan trọng, giúp cho việc biểu diễn thí nghiệm đúng mục tiêu đề ra, thí nghiệm đạt hiệu quả cao
Bước 4: Tổng kế thí nghiệm và liên hệ thực tế
Ở bước này GV hoặc Hs nêu lại diễn biến thí nghiệm, rút ra những kết luận khoa học. GV nêu một số ứng dụng trong cuộc sống có liên quan đến thí nghiệm trong tự nhiên
Vạch kế hoạch thí nghiệm
Vạch được kế hoạch cụ thể
Làm gì sau?
Thực hiện thao tác gì trên vật nào?
Quan sát dấu hiệu gì? Ở đâu?
Làm gì trước?
Bằng phương tiện gì?
Việc vạch kế hoạch thí nghiệm một cách đúng đắn có thể khác phục một số khó khăn khi gặp những bài học có nhiều thí nghiệm chứng minh mà thời gian ở lớp có hạn.
Giáo viên cần liệt kê những dụng cụ thí nghiệm cần có và những điều kiện để tiến hành thí nghiệm.
Ưu và nhược điểm
Ưu điểm
Giúp HS khắc sâu kiến thức
Tạo lập thói quen sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học và giải quyết các công việc thực tế
HS trực tiếp hoạt động để tìm tòi kiến thức mới và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
Sinh động, hấp dẫn, gây hứng thú cho HS
Nhược điểm
Các nhiệm vụ thực hành có thể đòi hỏi quá thời gian dự kiến
Tốn thời gian tổ chức
TRang thiết bị có thể không thích hợp, không có sẵn hoặc hay không dùng được
Một số thí nghiệm có thể gây nguy hiểm
Lưu ý
Đối với thí nghiệm
Thí nghiệm phải bảo đảm tính vừa sức, rõ ràng, hiệu quả và an toàn
CÁc thiết bị cần đảm bảo tính khoa học và tính trực quan
Đối với giáo viên
Khi biểu diễn thí nghiệm phải làm sao cho tất HS đều phảo nhìn rõ các bộ phận và các chi tiết chính của dụng cụ thí nghiệm, nếu cần đưa đến từng bàn cho HS quan sát.
Thí nghiệm phải bảo đảm thành công. Muốn vậy, GV phải chuẩn bị chu đáo và thử đi thử lại nhiều lần.
Phải chuẩn bị chu đáo hệ thống câu hỏi dẫn dắt theo tiến trình của thí nghiệm
Trong tiền trình thí nghiệm cần phải phối hợp một cách hợp lí các phương pháp dạy học khác nhau
Trước khi làm thí nghiệm không nên cho học sinh biết trước kiến thức khoa học
Ví dụ
Bài 30: LÀM THẾ NÀO ĐỂ BIẾT CÓ KHÔNG KHÍ?
(Khoa học 4)
Hoạt động 1: TN chứng minh không khí có ở qaunh mọi vật
GV hướng dẫn các nhóm làm cho không khí vào đày túi ni lông rồi lấy chun buộc lại.
Các nhóm trả lời câu hỏi: Cái gì đã làm cho túi ni lông căng phồng? Điều đó chứng tỏ xung quanh ta có gì?
GV chia HS thành các nhóm, yếu cầu các nhóm chuẩn bị các dụng cụ TN: túi ni lông, dây chun.
Mục tiêu: Phát hiện sự tồn tại của không khí có ở quanh mọi vật
hiện tượng gì xảy ra? Để tay lên chỗ thủng ta có cảm giác gì? Qua TN trên chúng ta có thể rút ra nhận xét gì?
Hoạt động 2: TN chứng minh không khí có trong những chỗ rỗng của mọi vật
Câu hỏi trước khi làm TN: Điều gì xảy ra khi ta nhứng chìm chai rỗng, và miếng bọt biển vào chậu nước?
Qua các thí nghiệm trên chúng ta có thể rút ra kết luận gì về sự tồn taij của không khí?
Các nhóm tiến hành TN, quan sát và mô tả hiện tượng khi nhúng chìm chai nước và miếng bọt biển vào chậu nước.
Mục tiêu: HS biết được không khí có ở khắp nơi, kể cả trong những chỗ rỗng của đồ vật.
GV yê u cầu các nhóm chuẩn bị các dụng cụ TN lên bàn: chậu thủy tinh, chai trỗng, miếng bột biển.
Các nhóm báo cáo kết quả và giải thích tại sao có nhiều bong bóng khí thoát ra từ miệng chai và tại sao có nhiều bọt nước nhở li ti thoát ra từ miếng bọt biển qua 2 TN.
Kết luận: Không khí có ở khắp mọi nơi: ở xung quanhmoij vật và mọi chỗ rỗng bên trong của vật.