Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
NỘI DUNG NV TUẦN 5 - Coggle Diagram
NỘI DUNG NV TUẦN 5
CÁC DẠNG BÀI HỌC CÓ TRONG NỘI DUNG DẠY HỌC KHTN LỚP 1, 2, 3 (CT2018) (Các bộ sách đều có dạng bài giống nhau)
Lớp 1
Con người và sức khỏe
Các bộ phận bên ngoài và giác quan của cơ thể
giữ cho cơ thể khỏe mạnh và an toàn
Trái đất và bầu trời
Bầu trời ban ngày, ban đêm
Thời tiết
Thực vật và động vật
Chăm sóc và bảo vệ cây trồng và vật nuôi
Thực vật và động vật xung quanh
Lớp 2
Con người và sức khỏe
Một số cơ quan bên trong cơ thể: Vận động, hô hấp, bài tiết nước tiểu
Chăm sóc và bảo vệ các cơ quan trong cơ thể
Trái đất và bầu trời
Các mùa trong năm
Một số thiên tai thường gặp
Thực vật và động vật
Môi trường sống của thực vật và động vật
Bảo vệ môi trường sống của thực vật và động vật
Lớp 3
Con người và sức khỏe
Một số cơ quan bên trong cơ thể: Tiêu hóa, tuần hoàn, thần kinh
Chăm sóc và bảo vệ các cơ quan trong cơ thể
Trái đất và bầu trời
Phương hướng
Một số đặc điểm của trái dất
Trái đất trong hệ mặt trời
Thực vật và động vật
Các bộ phận của thực vật, động vật và chức năng của các bộ phận đó
Sử dụng hợp lí thực vật và động vật
Cùng học và phát triển năng lực chỉ có lớp 1
Lớp 1
Con người và sức khỏe
Bảo vệ các giác quan
Chăm sóc cơ thể khỏe mạnh
Các giác quan của cơ thể
Bảo vệ cơ thể an toàn
Giữ vệ sinh cơ thể
Ôn tập chủ đề con người và sức khỏe
Cơ thể của em
Trái đất với bầu trời
Thời tiết
Thực hành quan sát bầu trời
Bầu trời ban ngày và ban đêm
Ôn tập chủ đề trái đất và bầu trời
Thực vật và động vật
Cây và con vật đối với con người
Chăm sóc, bảo vệ cây trống và vật nuôi
Ôn tập chủ đề thực vật và động vật
Câc bộ phận của con vật
Các bộ phận của cây
Cây và con vật quanh ta
PHƯƠNG PHÁP DẠY HỌC KHTN Ở TH
PPDH THÍ NGHIỆM
Tác dụng
phương tiện để các em kiểm tra ý tưởng và tạo hứng thú học tập.
các thí nghiệm tạo niềm tin khoa học, nâng cao tính tích cực tự lực và tư duy khoa học khi tiếp xúc với các hiện tượng thực tế.
phương tiện để các em thu thập thông tin.
làm quen và dần dần hình thành những kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm, dụng cụ đo trong phòng thí nghiệm và trong đời sống.
phương tiện để học sinh nắm bắt vấn đề, phát hiện ra kiến thức của bài học.
Cách tiến hành
Cách 1:
GV nêu kiến thức khoa học
GV làm thí nghiệm minh họa
HS quan sát và đối chiếu kết quả thí nghiệm với kết quả khoa học
Nhược điểm: Kiến thức khoa học đã được nêu, thí nghiệm chỉ được minh họa, GV tiến hành thí nghiệm nên không có tình huống sư phạm, HS chủ động quan sát
Cách 2:
GV nêu kiến thức khoa học
yêu cầu HS dự kiến kết quả
GV làm thí nghiệm
HS giải thích diễn biến thí nghiệm
Nhược điểm: So với cách 1 thì cách 2 HS đã tham gia nhiều hơn, nhưng GV đã nêu kiến thức trước, GV vẫn tự mình tiến hành thí nghiệm
Cách 3:
GV nêu kiến thức khoa học
GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm
HS làm thí nghiệm, đối chiếu kết quả thí nghiệm với kiến thức khoa học
Nhược điểm: GV vẫn là người tiến hành thí nghiệm, HS chưa chủ động khám phá kiến thức
Cách 4:
GV nêu kiến thức dưới dạng câu hỏi- GV hướng dẫn HS làm thí nghiệm- HS làm thí nghiệm và trả lời câu hỏi của GV đã nêu và rút ra kiến thức khoa học
Bước 1: Xác định mục đích thí nghiệm
Bước 2: Vạch kế hoạch thí nghiệm
Bước 3: Tiến hành thí nghiệm
Bước 4: Phân tích và kết luận
Nhược điểm: HS chưa thực sư hứng thú vào thí nghiệm
Cách 5:
GV nêu vấn đề - HS dự kiến kiến thức, dự kiến cách tiến hành thí nghiệm - HS làm thí nghiệm, giải thích hiện tượng và rút ra kiến thức khoa học
Bước 1: GV nêu vấn đề dưới dạng câu hỏi
Bước 2: HS đề ra các giả thuyết, cách tiến hành thí nghiệm
Bước 3:
Các HS có cùng cách làm sẽ tập hợp thành những nhóm khác nhau, cùng bàn bạc về thí nghiệm của mình, dự kiến dụng cụ và kết quả thí nghiệm
Các nhóm lấy dụng cụ cần thiết và tiến hành thí nghiệm
Bước 4: Các nhóm trình bày kết quả và trao đổi kết quả
Bước 5: HS đối chiếu kết quả dự đoán ban đầu
Giải thích một số hiện tượng
HS tự rút ra kết luận
Bước 6: HS đối chiếu kết quả vừa tìm được với kiến thức trong SGK
Khái niệm
là PPDH giáo viên tổ chức học sinh sử dụng các dụng cụ thí nghiệm tái tạo hiện tượng như đã xảy ra trong thực tế, để tìm hiểu và rút ra những kết luận khoa học. Ở bậc tiểu học, các thí nghiệm chỉ nghiên cứu những hiện tượng về mặt định tính mà chưa đặt ra mặt định lượng.
Lưu ý
Tùy từng bài GV chọn cách tiến hành phù hợp. Có những thí nghiệm không thể cho HS trực tiếp làm mà chỉ cho HS quan sát qua biểu diễn của GV, sau đó thảo luận kết quả thí nghiệm
Ở cách 5, GV phải dự kiến trước và chuẩn bị đầy đủ dụng cụ theo phương án HS có thể nghĩ ra
Kết hợp làm thí nghiệm với đặt câu hỏi để HS dự đoán và trả lời diễn biến thí nghiệm để các em được tham gia phát hiện kiến thức của bài
Để làm thí nghiệm, đòi hỏi phải có những kiến thức, kĩ năng nhất định mà trong bài học chưa thể hướng dẫn đầy đủ cho HS
Thí nghiệm cần an toàn, có thể ảnh hưởng đến sức khỏe của HS
Khi tiến hành cần lưu ý về kiến thức khoa học của bài:
Thí nghiệm phải là phương tiện để HS tự mình khám phá ra kiến thức của bài, không nên dùng thí nghiệm để minh họa, chứng minh kiến thức đã có sẵn
Với bài học mà kiến thức khoa học chỉ rõ trong SGK thì nên cho HS làm thí nghiệm trước sau đó mới làm việc với SGK
Với bài học mà tên bài đã là kiến thức khoa học, GV cho HS làm thí nghiệm trước sau đó mới giới thiệu tên bài
yêu cầu sử dụng sư phạm
Vừa sức : nội dung thí nghiệm phải phù hợp với chương trình và khả năng tiếp thu của học sinh.
Rõ ràng : thiết bị thí nghiệm phải thể hiện rõ những chi tiết chủ yếu, thể hiện tính trực quan.
Truyền cảm và thuyết phục : học sinh phải được thấy rõ mục đích thí nghiệm.Đảm bảo thí nghiệm thành công. Những suy lí để dẫn tới kết luận phải chặt chẽ, thể hiện được tư duy lôgic và khêu gợi lòng ham mê khoa học.
An toàn : mọi thiết bị thí nghiệm phải đảm bảo sự an toàn cho giáo viên và học sinh. Vì vậy, để đảm bảo thí nghiệm thành công, giáo viên phải tự kiểm trang thiết bị và làm thử để khẳng định sự thành công của thí nghiệm trước khi tiến hành thí nghiệm chính thức.
PPDH TRÒ CHƠI
TÁC DỤNG
Làm thay đổi hình thức học tập.
Giúp củng cố và hệ thống hóa kiến thức.
Làm cho không khí học tập thoải mái, dễ chịu
Làm cho quá trình học tập trở thành một hình thức vui chơi hấp dẫn, giúp học sinh cởi mở, nhanh nhẹn hơn.
Học sinh tiếp thu tự giác và tích cực hơn.
CÁCH TỔ CHỨC
Bước 1: Lựa chọn trò chơi
Trên cơ sở mục đích, yêu cầu, nội dung của bài, GV lựa chọn trò chơi cho phù hợp
Bước 2: Giới thiệu và giải thích trò chơi
GV nêu tên trò chơi, giải thích mục đích, yêu cầu, cách chơi, luật chơi. Phần giới thiệu và giải thích cần đơn giản, dễ hiểu.
Bước 3: Tổ chức cho học sinh chơi
Để trò chơi đạt hiệu quả, sau khi hướng dẫn và giải thích xong, nên cho HS chơi thử (nếu cần). GV làm trọng tài theo dõi diễn biến trò chơi để có những nhận xét, đánh giá đúng đắn, khách quan.
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả chơi trò chơi
Kết thúc trò chơi, GV nhận xét, đánh giá kết quả trò chơi. GV phải đánh giá công bằng, khách quan, cần tạo điều kiện cho HS tự nhận xét, đánh giá lẫn nhau, cần khen thưởng những cá nhân, đội chơi có kết quả tốt, HĐ tích cực.
KHÁI NIỆM
PP trò chơi là PP DH, trong đó GV tổ chức cho HS tìm hiểu một vấn đề học tập hay thể nghiệm những kiến thức, hành động, những thái độ, những việc làm thông qua một trò chơi nào đó.
ƯU - NHƯỢC ĐIỂM
ƯU ĐIỂM
Hấp dẫn học sinh do đó duy trì tốt sự chú ý của học sinh.
Giảm sự căng thẳng của giờ học, nhất là ở những giờ học kiến thức lí thuyết mới.
Trò chơi thu hút hs tham gia (đặc biệt là với các hs nhút nhát) sẽ tạo cơ hội rèn luyện kỹ năng học tập hợp tác cho HS.
NHƯỢC ĐIỂM
Khó củng cố kiến thức, kỹ năng một cách có hệ thống.
Học sinh dễ sa đà vào việc chơi mà ít chú ý đến tính chất học tập của các trò chơi.
LƯU Ý
Các trò chơi phải thú vị để học sinh thích được tham gia.
Các trò chơi phải thú vị để học sinh thích được tham gia.
Trò chơi đơn giản, dễ thực hiện.
Không tốn nhiều thời gian, sức lực để không ảnh hưởng đến các hoạt động tiếp theo của tiết học.
Trò chơi phải có mục đích học tập.
VÍ DỤ: BÀI 17: CON VẬT QUANH EM - BỘ SÁCH KẾT NỐI TRI THỨC VỚI CUỘC SỐNG
Bước 1: Lựa chọn trò chơi
Trò chơi: "Ai nhanh hơn"
Bước 2: Giới thiệu và giải thích trò chơi
Thời gian: 3 - 4 phút
Luật chơi: Lớp chia thành 04 nhóm, mỗi nhóm cử ra 1 đại diện cầm sẵn thẻ để ghi đáp án. Sau khi nghe giáo viên nêu câu đố, nhóm thảo luận nhanh và đưa ra câu trả lời sau khi cả nhóm đã thống nhất. Đội nào trả lời nhanh và đúng nhiều nhất đội đó giành chiến thắng.
Cách chơi: giáo viên chuẩn bị 4 câu đố.
Các đội chỉ được đưa thẻ một lần duy nhất nếu đội nào đưa hai lần sẽ bị phạm quy và không được tính kết quả. Đội nào trả lời đúng và nhanh nhất đội đó thắng. Giáo viên sẽ là người trọng tài, quản lớp và kết luận sau khi chơi.
Bước 3: Tổ chức cho học sinh chơi trò chơi
Trong quá trình chơi nếu câu đố khó quá giáo viên có thể đưa ra một số gợi ý
Câu đố
Câu 1: Con gì chân ngắn/ Mà lại có màng? Mỏ bẹt màu vàng/ Hay kêu cạp cạp? (Con vịt)
Câu 2: Con gì mào đỏ/ Gáy ò ó o.../ Từ sáng tinh mơ/ Gọi người thức giấc? (Con gà trống)
Câu 3: Con gì đuôi ngắn tai dài/ Mắt hồng lông mượt/ Có tài chạy nhanh/ Là con gì? (Con thỏ)
Câu 4: Thường nằm đầu hè/ Giữ cho nhà chủ/ Người lạ nó sủa/ Người quen nó mừng/ Là con gì? (Con chó)
Bước 4: Nhận xét, đánh giá kết quả trò chơi.