Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
NHIỆM VỤ TUẦN 5 - PPDHKHTN - Coggle Diagram
NHIỆM VỤ TUẦN 5 - PPDHKHTN
Các dạng bài học trong nội dung chương trình môn Tự nhiên và xã hội lớp 1, 2, 3 (2018) trong từng bộ sách
Chân trời sáng tạo
Lớp 2
Khám phá kiến thức mới
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Thực hành
Ôn tập
Lớp 1
Khám phá kiến thức mới
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Ôn tập
Lớp 3
Khám phá kiến thức mới
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Thực hành
Ôn tập: hệ thống hoá kiến thức
Cùng học để phát triển năng lực (lớp 1)
Khám phá kiến thức mới
Vận dụng kiến thức, kĩ năng đã học
Thực hành
Ôn tập
Kết nối tri thức với cuộc sống
Lớp 1
Khám phá kiến thức mới
Vận dụng kiến thức đã học
Ôn tập
Lớp 2
Khám phá kiến thức mới
Vận dụng kiến thức đã học
Ôn tập
Luyện tập
Lớp 3
Khám phá kiến thức mới
Vận dụng kiến thức đã học
Ôn tập
Cánh diều
Lớp 1
Bài học mới
Thực hành
Ôn tập
Lớp 2
Khám phá kiến thức mới
Vận dụng kiến thức đã học
Thực hành
Ôn tập, đánh giá
Lớp 3
Khám phá kiến thức mới
Vận dụng kiến thúc đã học và liên hệ đến đời sống
Ôn tập
Phương pháp dạy học thí nghiệm
Ưu điểm, Nhược điểm
Ưu điểm
Học sinh trực tiếp hoạt động để tìm tòi kiến thức mới và vận dụng những kiến thức đã học vào thực tiễn
Giúp học sinh khắc sâu kiến thức
Tạo lập thói quen sử dụng phương pháp nghiên cứu khoa học và giải quyết các công việc thực tế
Nhược điểm
Đồ dùng có thể không thích hợp, không có sẵn hay không dùng được
Các nhiệm vụ thực hành có thể đòi hỏi quá nhiều thời gian dự kiến
Mất thời gian nếu học sinh không rõ các tiến hành
Một số thí nghiệm gây nguy hiểm cho HS
Lưu ý
Đối với thí nghiệm
Các thiết bị cần đảm bảo tính khoa học và tính trực quan
Vừa sức, nội dung thí nghiệm phù hợp với chương trình và khả năng tiếp thu của học sinh
Truyền cảm, thuyết phục: học sinh thấy rõ được mục đích thí nghiệm, thí nghiệm phải đảm bảo thành công. Những suy lí dẫn tới kết quả phải chặt chẽ, thể hiện logic và khêu gợi lòng ham mê khoa học
An toàn: mọi trang thiết bị phải đảm bảo an toàn cho GV và HS
Đối với GV
GV cần phải vừa thí nghiệm vứa đặt câu hỏi giúp HS dự đoán và trả lời theo diễn biến thí nghiệm để HS được tham gia phát hiện kiến thức bài học
Khi làm thí nghiệm phải đảm bảo tất cả HS đều nhìn rõ các bộ phận và các chi tiết chính của dụng cụ thí nghiệm nếu cần đưa đến từng bàn cho học sinh quan sát
GV cần dự kiến trước và chuẩn bị đầy đủ các dụng cụ theo những phương án mà HS có thể nghĩ ra
Trước khi làm thí nghiệm không nên cho học sinh biết trước kiến thức khoa học
Trong nhiều trường hợp, có thể cho HS bàn bạc, thảo luận về các cách tiến hành thí nghiệm của nhóm mình và dự kiến những dụng cụ cần thiết từ buổi trước
Ví dụ Bài 30: Làm thế nào để biết có không khí? (Khoa học 4)
Hoạt động 1: TN chứng minh không khí có ở quanh mọi vật
Mục tiêu: Phát hiện sự tồn tại của không khí và không khí có ở quanh mọi vật
Cách tiến hành
GV chia HS thành các nhóm, yêu cầu các nhóm chuẩn bị các dụng cụ TN: túi ni lông nhỏ, dây chun
GV hướng dẫn các nhóm làm cho không khi vào đầy túi ni lông rồi lấy dây chun buộc lại
Các nhóm trả lời câu hỏi: Cái gì đã làm cho túi ni lông căng phồng? Điều đó chứng tỏ xung quanh ta có gì?
GV hướng dẫn HS lấy đinh ( hoặc tăm nhọn) đâm thủng túi ni lông đang căng phồng
Hiện tượng gì đã xảy ra? Để tay lên chỗ thủng ta có cảm giác gì? Qua TN trên chúng ta có thể rút ra kết luận gì?
Hoạt động 2: Thí nghiệm chứng minh không khí có trong những chỗ trống của mọi vật
Mục tiêu: HS biết được không khí có ở khắp nơi, kể cả trong những chỗ trống của vật
Cách tiến hành
GV yêu cầu các nhóm chuẩn bị các dụng cụ TN lên bàn: chậu thủy tinh, chai rỗng, miếng bọt biển ( Hoặc mẩu đất khô )
Câu hỏi trước khi làm TN: Điều gì sẽ xảy ra khi ta nhúng chìm chai rỗng và miếng bọt biển vào trong chậu
Các nhóm tiến hành TN, quan sát và mô tả hiện tượng khi nhúng chìm chai và miếng bọt biển vào chậu nước
Các nhóm báo cáo kết quả và giải thích tại sao có nhiều bong bóng khí thoát ra từ miệng chai và tại sao có nhiều bọt nước nhỏ li ti thoát ra từ miếng bọt biển qua 2 TN
Qua các thí nghiệm trên chúng ta có thể rút ra kết luận gì về sự tồn tại của không khí?
Kết luận
Xung quanh mọi vật và mọi chỗ rỗng bên trong vật đều có không khí
Lớp không khí bao quanh Trái Đất gọi là khí quyển
Cách tiến hành
Bước 2: Vạch kế hoạch thí nghiệm
Giáo viên cần liệt kê những dụng cụ thí nghiệm cần có và những điều kiện để tiến hành thí nghiệm. Đồng thời phải vạch được kế hoạch cụ thể: làm gì trước? làm gì sau? thực hiện thao tác gì trên vật nào? quan sát dấu hiệu gì? ở đâu? bằng giác quan nào hoặc bằng phương tiện gì? Mặt khác, việc vạch kế hoạch thí nghiệm một cách đúng đắn có thể khắc phục được một số khó khăn khi gặp những bài học có nhiều thí nghiệm chứng minh mà thời gian ở lớp có hạn
Bước 3: Tiến hành thí nghiệm
Tổ chức cho HS tiến hành thí nghiệm theo từng cá nhân, theo nhóm hoặc cả lớp tùy theo mục tiêu, đặc điểm của từng thí nghiệm
Giáo viên cần sử dụng hệ thống câu hỏi dẫn dắt phù hợp với tiến trình thí nghiệm
Giáo viên giới thiệu dụng cụ thí nghiệm, cách bố trí, lắp ráp thí nghiệm, đề ra những mâu thuẫn nhận thức để gây hứng thú, trí tò mò của học sinh đối với thí nghiệm
GV làm thí nghiệm/ hoặc học sinh làm thí nghiệm, sau đó theo dõi thí nghiệm, kết quả thí nghiệm
Bước 1: Xác định mục đích thí nghiệm
Việc xác định đúng mục đích thí nghiệm là rất quan trọng, giúp cho việc biểu diễn thí nghiệm đúng mục tiêu đề ra, thí nghiệm đạt được hiệu quả cao
Bước 4: Tổng kết thí nghiệm và liên hệ thực tế
Ở bước này GV hoặc HS nêu lại diễn biến thí nghiệm, rút ra những kết luận khoa học. GV nêu một số ứng dụng trong cuộc sống có liên quan đến thí nghiệm hoặc giải thích một số hiện tượng xảy ra trong tự nhiên
Tác dụng
Là phương tiện để các em thu nhập thông tin
Là phương tiện để học sinh kiểm tra các ý tưởng của mình và tạo hứng thú học tập, hứng thú với môn học
Là phương tiện học sinh nắm bắt vấn đề, phát hiện ra kiến thức bài học
Kích thích và hình thành độ ham hiểu biết của học sinh
Làm quen và hình thành ở học sinh kĩ năng sử dụng các dụng cụ thí nghiệm
Khái niệm
Là phương pháp giáo viên tổ chức cho học sinh thực hành thí nghiệm trên lớp, trong phòng thí nghiệm hoặc thực nghiệm ngoài vườn trường.
Phương pháp dạy học trò chơi
khái niệm
là phương pháp dạy học thông qua việc tổ chức hoạt động cho học sinh, dưới sự hướng dẫn của giáo viên, học sinh được hoạt động bằng cách tự chơi trò chơi, trong mục đích của trò chơi truyền tải mục tiêu của bài học
tác dụng
làm thay đổi hình thức học tập
phát huy tính tích cực, phát triển sự nhanh trí, tinh thần tập thể, tính tự lực và sáng tạo của học sinh
gây hứng thú học tập, giảm sự căng thẳng cho học sinh, góp phần nâng cao hiệu quả tiết học
Kích thích sự chủ động, sáng tạo cho HS
giúp 1 số HS nhút nhát trở nên mạnh dạn hơn
các bước tiến hành
chuẩn bị
xác định mục đích của trò chơi
địa điểm: trong phạm vi lớp học
dự kiến thời gian chơi
các tình huống sư phạm
tiến hành
B2: giới thiệu và giải thích trò chơi
B3: Thực hiện trò chơi (dự kiến số lượng người tham gia, chuẩn bị dụng cụ, phổ biến cách chơi)
B1: Lựa chọn trò chơi
B4: nhận xét và rút ra KL
Ưu điểm, nhược điểm
Ưu điểm
Tạo cơ hội cho HS rèn luyện kĩ năng, sự tự tin và tinh thần đoàn kết
Là hình thức học tập giúp các em duy trò sự chú ý tốt hơn.
Giảm được sự căng thẳng của giờ học, học sinh thêm hứng thú trong giờ học.
Phù hợp với đặc điểm tâm lí của HS tiểu học
Nhược điểm
Có thể tốn quá nhiều thời gian của tiết học
Dễ bị ảnh hưởng đến dự ổn định của lớp học
HS dễ mải với các trò chơi mà quên đi việc tiếp thu kiến thức
Khó củng cố kiến thức, kĩ năng một cách có hệ thống
Lưu ý
Phải phù hợp với đặc điểm tâm lý, trình độ nhận thức của HS.
Phải gây được hứng thú cho HS và thu hút được nhiều em tham gia.
Phải phù hợp với yêu cầu, nội dung của bài học, phải phục vụ thiết thực cho bài học.
Không được tốn kém về thời gian, sức lực và vật chất.
Phải đảm bảo an toàn cho HS
tăng cường chơi theo nhóm, đảm bảo tất cả HS đều được tham gia trò chơi
Ví dụ: Ôn tập chủ đề gia đình (sách TN và Xh lớp 1)
Bước 1 chuẩn bị
Trò chơi giới thiệu được các thành viên trong gia đình
Mục đích: Củng cố kiến thức đã học
Bước 2 tiến hành chơi
GV giới thiệu và giải thích trò chơi
Tên trò chơi: Bạn chọn tranh nào?
Yêu cầu: Chia lớp thành 2 đội, mỗi đội cử đại diện cầm biển, GV làm trọng tài theo dõi trò chơi
Cách chơi: Khi GV đọc một trong các đặc điểm của thành viên trong gia đình thì đại diện nhóm có biển ghi bức tranh được đánh số tương ứng giơ cao, ai giơ nhầm hoặc giơ sau sẽ bị thua, thắng cộng 1 điểm, thua cộng 0 điểm
Cách đánh giá thắng thua: Đội nào được điểm cao hơn sẽ giành chiến thắng và được nhận một phần quà
Nhận xét rút ra kết luận