Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
KIM LOẠI KIỀM THỔ - Coggle Diagram
KIM LOẠI KIỀM THỔ
III. TÍNH CHẤT HÓA HỌC
- Kim loại kiềm thổ có 2e lớp ngoài cùng trong cấu hình e
-
-
-
-
- Ở to thường, Be và Mg bị oxi hóa chậm tạo thành lớp màng oxit bảo vệ, các kim loại còn lại tác dụng với mạnh hơn.
- Khi đốt nóng tất cả các kim loại nhóm IIA đều cháy thành oxit.
-
- Với halogen: phản ứng dễ dàng ở nhiệt độ thường: M + X2 → MX2
-
-
- Với phi kim kém hoạt động phải đun nóng:
-
-
a) Tác dụng với HCl, H2SO4 loãng
-
b) Tác dụng với HNO3, H2SO4 đặc
- Khử N+5, S+6 thành các hợp chất mức oxi hoá thấp hơn.
-
-
-
- Ca, Sr, Ba tác dụng với nước ở nhiệt độ thường tạo dung dịch bazơ:
-
- Mg không tan trong nước lạnh, tan chậm trong nước nóng tạo thành MgO.
II. TÍNH CHẤT VẬT LÍ
- Nhiệt độ nóng chảy và nhiệt độ sôi tương đối thấp
- Do cấu tạo mạng tinh thể của các nguyên tố khác nhau nên nhiệt độ nóng chảy, nhiệt độ sôi không thay đổi dựa theo điện tích hạt nhân
- Là những chất rắn màu trắng bạc hoặc xám nhạt, có ánh bạc, dẫn điện, dẫn nhiệt tốt.
- Độ cứng: kim loại kiềm thổ cứng hơn kim loại kiềm, nhưng nhìn chung kim loại kiềm thổ có độ cứng thấp; độ cứng giảm dần từ Be → Ba (Be cứng nhất có thể vạch được thủy tinh; Ba chỉ hơi cứng hơn chì).
- Khối lượng riêng tương đối nhỏ, độ cứng tuy cao hơn kim loại kiềm nhưng vẫn nhỏ hơn nhôm.
-
- Kim loại kiềm thổ là những nguyên tố s (ns2) thuộc nhóm IIA, gồm các kim loại:
-
=> Trong mỗi chu kì, các kim loại kiềm thổ đứng sau kim loại kiềm.
IV. ỨNG DỤNG
- Kim loại Be được dùng làm chất phụ gia để chế tạo những hợp kim có tính đàn hồi cao, bền chắc, không bị ăn mòn.
- Kim loại Mg dùng để chế tạo những hợp kim có đặc tính cứng, nhẹ, bền. Những hợp kim này được dùng để chế tạo máy bay, tên lửa, ôtô,... Kim loại Mg còn được dùng để tổng hợp nhiều hợp chất hữu cơ. Bột Mg trộn với chất oxi hoá dùng để chế tạo chất chiếu sáng ban đêm.
- Kim loại Ca dùng làm chất khử để tách oxi, lưu huỳnh ra khỏi thép. Canxi còn được dùng để làm khô một số hợp chất hữu cơ.
-
-