Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
VỢ NHẶT - Coggle Diagram
VỢ NHẶT
TÌM HIỂU CHUNG
Tác giả
Kim Lân tên thật là Nguyễn Văn Tài quê ở Bắc Ninh
Viết về nông thôn và nông dân Việt Nam bằng vốn hiểu biết sâu sắc của một tấm lòng hiếm có
Là một cây bút truyện ngắn xuất sắc của nền văn học Việt Nam hiện đại
Tác phẩm
Xuất xứ
Rút trong tập "Con chó xấu xí" (1962)
Tiền thân là tiểu thuyết "Xóm ngụ cư"
Hoàn cảnh sáng tác
Tác phẩm được viết ngay sau cách mạng tháng Tám nhưng dang dở và thất lạc bản thảo
Sau hòa bình lặp lại (1954), tác giả dựa vào cốt truyện cũ để viết "Vợ nhặt"
Tóm tắt
Tác phẩm lấy bối cảnh là nạn đói năm 1945
Tràng là một thanh niên nghèo vợ sống ở xóm ngụ cư làm nghề đẩy xe bò thuê
Anh phải nuôi mình và nuôi mẹ già
Một lần anh kéo xe thóc lên tỉnh, anh đã nhặt được vợ một cách dễ dàng chỉ nhờ vài câu nói đùa và bốn bát bánh đúc
Anh đưa vợ về và ra mắt người mẹ già trong sự ngạc nhiên của tất cả mọi người
Trong đêm tân hôn, văng vẳng bên tai là tiếng người hờ khóc tỉ tê
Bữa ăn đầu tiên sau ngày cưới
Khi tiếng trống thu thuế vang lên, trong tâm trí Tràng hiện lên hình ảnh lá cờ đỏ sao vàng và đoàn người đi phá kho thóc Nhật
Nhan đề Vợ Nhặt
Tò mò, suy nghĩ
Ý nghĩa
Nội dung
Sự thê thảm của con người
Tố cáo tội ác của Nhật và Pháp
Nghệ thuật
Nêu bật tình huống truyện
Tình huống truyện
Anh Tràng nhặt được vợ dễ dàng giữa lúc nạn đói hoành hành dữ dội
Lạ lùng
Tràng khó lấy vợ: xấu - nghèo - thuê xe kéo - ngụ cư
Ngạc nhiên
Thời buổi đói khát: nuôi thân, nuôi mẹ chưa xong
Nêu bật sự rẻ rúng của con người trong nạn đói (giá trị hiện thực)
Ca ngợi tình người trong nạn đói (giá trị nhân đạo)
TÌM HIỂU CHI TIẾT
Bức tranh ngày đói
Không gian
Thời điểm: buổi chiều chạng vạng
=> Sự kết thúc, lụi tàn
Màu sắc: Người - xanh xám; Phố - tối om
=> Xóm ngụ cư không có màu sắc của sự sống
Không khí: Mùi ẩm thối của rác rưởi; Mùi gây của xác người; Mùi đốt đống rấm khét lẹt
=> Vẩn lên mùi chết chóc
Hình ảnh xóm chợ xác xơ, heo hút; Dãy phố úp súp, tối om
=> Tiêu điều lạnh lẽo
Âm thanh: Quạ gào thê thiết; Người hờ khóc tỉ tê
=> Ảm đạm, thê lương
Miêu tả thần tình: Xóm ngụ cư như một bãi tha ma
Con người
Người sống: Xanh xám như những bóng ma; Nằm ngổn ngang khắp lều chợ; Dật dờ đi lại lặng lẽ như những bóng ma
=> Cận kề cái chết
Người chết: Như ngả rạ; Nằm cong queo bên đường
=> Cảnh tượng bi thảm
Mâm cơm đón nàng dâu mới
Niêu cháo lõng bõng
Lùm rau chuối
Đĩa muối
Nồi cám
=> Hình ảnh thê thảm nhất nạn đói
Vẻ đẹp tâm hồn của con người trong nạn đói
Tràng
Tình huống xuất hiện
Tưởng ế vợ
Nghèo, xấu, dân ngụ cư
Đẩy xe bò thuê, nuôi thêm mẹ già
Nhặt được vợ dễ dàng
Qua những câu đùa tầm phơ tầm phào
Chỉ với 4 bát bánh đúc
Tình huống nghịch lí, éo le
=> Tâm lí nhân vật
Diễn biến tâm lí
Lúc ở chợ tỉnh
Nói đùa
Cảm thấy chợn
Tặc lưỡi kệ
-> Thách thức cái đói
-> Khát khao hạnh phúc
Trên đường về nhà
Vẻ mặt phởn phơ
Miệng cười tủm tỉm
Hai mắt lấp lánh
Thích chí và tự đắc
-> Vui sướng và hạnh phúc
Khi về đến nhà
Lúc bà cụ Tứ chưa về
Xăm xăm, đon đả
Tây ngây, sờ sợ
Chạy ra chạy vào
Nhổ nước bọt vu vơ, tủm tỉm
Ngờ ngợ như không phải
-> Bối rối, sượng sừng trước hạnh phúc quá bất ngờ
Lúc bà cụ Tứ đã về
Reo lên, lật đật đón
Tươi cười
Từ tốn thưa chuyện
-> Xác nhận niềm vui một cách rành rọt, nghiêm túc
Buổi sáng hôm sau
Trước bữa ăn
Êm ái, lửng lơ, ngỡ ngàng
Thấy nhà mới mẻ, thay đổi
Thấm thía, cảm động
Yêu thương, gắn bó
Ý thức được bổn phận
-> Hạnh phúc khiến Tràng chín chắn, sâu sắc
Trong bữa ăn
Xót xa, tủi hờn khi ăn cám
Ân hận, tiếc rẻ khi nghe vợ kể chuyện phá kho thóc
Vẫn thấy đám người đói và lá cờ đỏ
-> Khát vọng thoát khỏi cái chết giành sự sống
=> Nỗi khát khao hạnh phúc, niềm khao khát sống còn mạnh hơn cái đói, cái chết
Cô vợ nhặt
Ngoại hình
Rách tả tơi
Gầy sọp, xám xịt
-> Chân dung thảm hại
Số phận
Không tên họ, lai lịch
Sắp chết vì đói
Theo không về làm vợ
-> Số phận bi thảm
-> Không phải là cá biệt trong nạn đói
Tính cách
Lúc ở chợ tỉnh
Cong cớn, sưng sỉa, chao chát, chỏng lỏn để đòi ăn
Được mời ăn: mắt sáng lên, sà xuống, cắm đầu ăn một chặp bốn bát bánh đúc
Theo không một người lạ
-> Trơ trẽn, không có sĩ diện, phẩm giá
-> Vì đói chứ không phải thị vốn như vậy
Trên đường về nhà Tràng
Đi sau Tràng, đâu hơi cúi xuống, nón che nửa mặt
Rón rén, e thẹn, ngượng nghịu, chân nọ díu vào chân kia
-> Thẹn thùng, tủi hổ
-> Đáng thương
Về đến nhà Tràng
Thở dài khi đảo mắt xung quanh
Ngồi mớm, nói nhỏ nhẹ, đứng khép nép, mặt cúi xuống, tay vân vê tà áo
-> Xót xa, tủi phận, ngượng ngùng, e thẹn
-> Có tự trọng
Sáng hôm sau
Quét tước, thu dọn nhà cửa
Hiền hậu, đúng mực, ý tứ trong cư xử
Hiểu biết thời cuộc
-> Là dâu hiền, vợ thảo
-> Hạnh phúc gia đình và tình người ấm áp đã làm thay đổi cô vợ nhặt
=> Khi được may mắn sống trong tình người, trong mái ấm gia đình, thì dù cuộc sống còn nhiều đe dọa bởi sự đói khát, những phẩm chất tốt đẹp vẫn sống lại
Bà cụ Tứ
Ngoại hình
Lọng khọng đi vào
Húng hắng ho
Vừa đi vừa lẩm bẩm tính toán
-> Gầy gò, lam lũ, vất vả
-> Dáng dấp điển hình của bà mẹ quê nghèo xưa
Diễn biến tâm trạng
Lúc ở ngoài sân
Nhấp nháy hai con mắt, phấp phỏng bước, đứng sững lại
Liên tục tự hỏi, hấp háy cặp mắt, băn khoăn không hiểu
-> Vô cùng nhạc nhiên
Khi vào nhà
Cúi đầu nín lặng
Ai oán, xót thương
Rỉ hai dòng nước mắt
Lo ngại
-> Buồn tủi, xót xa, âu lo
Khi nói chuyện với dâu, con
Lời nói: nhẹ nhàng, từ tốn, hạ thấp giọng thân mật
Tâm trạng: buồn lo, thương xót, nghẹn ngào
-> Cảm thông, độ lượng, yêu thương
Buổi sáng hôm sau
Nhẹ nhõm, tươi tỉnh, rạng rỡ
Xăm xăm thu dọn, quét tước
Nói toàn chuyện vui, chuyện sung sướng
Lật đật, lễ mễ, vừa khuấy cám vừa cười
Gọi cám là chè
-> Mang đến cho con niềm hi vọng
=> Bà cụ Tứ là một điển hình về người mẹ Việt Nam truyền thống: giàu lòng yêu thương, độ lượng, vị tha
Tiểu kết
Trong cảnh đói khát cùng quẫn, người lao động Việt Nam vẫn yêu thương nhau, cưu mang đùm bọc nhau, vẫn hướng về sự sống và tương lai hạnh phúc
Miêu tả và phân tích tâm lí nhân vật chân thực, tinh tế
TỔNG KẾT
Nội dung
Giá trị hiện thực
Phản ánh chân thực nạn đói năm 1945
Lên án thực dân phong kiến đã đẩy người dân lao động Việt Nam vào cảnh khốn cùng
Giá trị nhân đạo
Xót xa, thương cảm trước cảnh ngộ bi đát của con người trong nạn đói
Phát hiện, ngợi ca những phẩm chất tốt đẹp của người lao động, luôn hướng về cuộc sống tươi đẹp, khẳng định và đề cao khát vọng sống, niềm hi vọng vào cuộc sống và tương lai
Nghệ thuật
Tạo tình huống độc đáo
Phân tích thành công tâm lí nhân vật
Ngôn ngữ đậm chấm Bắc Bộ