Please enable JavaScript.
Coggle requires JavaScript to display documents.
Ung thư nội mạc tử cung - Coggle Diagram
Ung thư nội mạc tử cung
Yếu tố nguy cơ
-
đột biến gen( HC Lynn): ung thư đại trực tràng ko polyp mang tính gia đình. U tiết estrogen, Tamoxifen tăng kích thích estrogen mặc dù được dùng để điều trị ung thư vú
Yếu tố giảm: rụng trứng nhìu, dùng progestin (đối kháng estrogen)
Chẩn đoán
chẩn đoán khi mãn kinh kéo dài, cơ địa tiếp xúc estrogen ngoại và nội sinh kéo dài
Triệu chứng: chảy mấu âm đạo, <5% là ko có triệu chứng
<10% xuát huyết hậu mãn kinh và có xuất huyết là có ung thư, có thêm triệu chứng khác thì đó là giai đoạn muộn
Chảy máu do phần lớn do tiểu sản nội mạc tử cung, uống estrogen, polyp nội mạc tủ cung, ung thư
-
Làm thêm x quang đẻ xem có di căn hay chưa, CA125 (ko đặc hịu) nhưng vì một lí do nào đó tăng lại thì có theernung thư tái phát
Phân loại : độ 1 chỉ có tc, độ 2... độ 3 xâm lấn tahnh mạc tc, phần phụ, hạch cạnh đm chậu, hạch cạnh đm chủ
Phân loại
-
bất thường về nhân (nhân chứa chất liệu di truyền) thì mới nhân đôi bất thường nên phân ra nhân điển hình hay ko điển hình
-
-
Kiến thức
Estrogen làm nội mạc tc dày lên, mạch máu dài tahwngr ra để nuôi nội mạc tc
-
Mife có thể gắn vào thụ thể nhưng cũng đối vận làm thai bong ra, tc mềm ra
Hormoen gắn vào thụ thể A có thể là đồng vận còn gắn vào thụ thể B có thể ko có tác dụng( Mife) và ở các cơ quan khscs nhau thì có tác dụng khác nhau
Progesterone thường gắn với B thì đồng vận,
FSH kích thích tb hạt chuyển andro thành estradiol, làm nang trứng phát triển, nang càn phất triển thì tăng estrogen làm giảm tiết FSH, mà nang càng to trong khi FSH càng ít thì 1 nang có FSHR nhìu thì sẽ phất triển nhất
nội mạc tc phụ thuộc vào strogen và progesterone,
-